Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID phiên bản 8 ngày 28 tháng 1 năm 2022

boyte
HƯỚNG DẪN
Chẩn đoán và điều trị COVID-19
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BYT ngày tháng năm 2022
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. ĐẠI CƯƠNG
Vi rút Corona (CoV) là một họ vi rút ARN lớn, có thể gây bệnh cho cả động
vật và con người. Ở người, coronavirus có thể gây ra một loạt bệnh, từ cảm lạnh
thông thường đến các tình trạng bệnh nặng như Hội chứng hô hấp cấp tính nặng
(SARS-CoV) năm 2002 và Hội chứng hô hấp Trung Đông (MERS-CoV) năm 2012.
Từ tháng 12 năm 2019, một chủng vi rút corona mới (SARS-CoV-2) đã được xác
định là căn nguyên gây dịch Viêm đường hô hấp cấp tính (COVID-19) tại thành phố
Vũ Hán (tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc), sau đó lan rộng ra toàn thế giới gây đại dịch
toàn cầu. Từ đó đến nay, vi rút cũng đột biến tạo ra nhiều biến thể khác nhau.
SARS-CoV-2 lây trực tiếp từ người sang người qua đường hô hấp (qua giọt
bắn là chủ yếu) và qua tiếp xúc với các vật dụng bị ô nhiễm. SARS-CoV-2 cũng có
khả năng lây truyền qua khí dung ở trong những không gian kín, đông người và thông
gió hạn chế hoặc nơi có nhiều thao tác tạo khí dung như trong các cơ sở điều trị.
Người bệnh COVID-19 có thể phát tán vi rút từ 2 ngày trước khi có triệu chứng đầu
tiên và phát tán mạnh nhất trong 3 ngày đầu từ khi biểu hiện các triệu chứng. Thời
gian phát tán vi rút gây lây nhiễm khoảng 8 ngày kể từ khi xuất hiện triệu chứng,
nhưng có thể dài hơn ở những người bệnh có suy giảm miễn dịch. Tuy vậy, những
người bệnh không triệu chứng vẫn có thể phát tán vi rút gây lây nhiễm.
Phổ bệnh của COVID-19 đa dạng từ người nhiễm không có triệu chứng, có
các triệu chứng nhẹ cho tới những biểu hiện bệnh lý nặng như viêm phổi nặng, hội
chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS) nhiễm khuẩn huyết suy chức năng đa cơ
quan và tử vong. Người cao tuổi, người có bệnh
mạn tính hay suy giảm miễn dịch,
hoặc có đồng nhiễm hay bội nhiễm các căn nguyên khác như vi khuẩn, nấm sẽ có
nguy cơ diễn biến nặng nhiều hơn.
Các biện pháp phòng bệnh chính là tiêm phòng vắc xin, phát hiện sớm để cách
ly ca bệnh và đảm bảo trang bị phòng hộ cá nhân cho người có nguy cơ phơi nhiễm.

16
II. CHẨN ĐOÁN
2.1. Trường hợp bệnh nghi ngờ
a) Là người tiếp xúc gần hoặc là người có yếu tố dịch tễ và có ít nhất 2 trong
số các biểu hiện lâm sàng sau đây: sốt; ho; đau họng; chảy nước mũi, nghẹt mũi; đau
người, mệt mỏi, ớn lạnh; giảm hoặc mất vị giác; khứu giác; đau, nhức đầu; tiêu chảy;
khó thở; viêm đường hô hấp.
b) Là người có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính với vi rút
SARS-CoV-2 (trừ trường hợp nêu tại mục 2.2, điểm b, c và d).
* Người tiếp xúc gần là một trong số các trường hợp sau:
– Người có tiếp xúc cơ thể trực tiếp (bắt tay, ôm, hôn, tiếp xúc trực tiếp với da,
cơ thể…) với ca bệnh xác định trong thời kỳ lây truyền.
– Người đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp trong vòng 2 mét hoặc trong cùng
không gian hẹp, kín và tối thiểu trong thời gian 15 phút với ca bệnh xác định khi
đang trong thời kỳ lây truyền.
– Người không đeo khẩu trang có tiếp xúc, giao tiếp gần trong vòng 2 mét hoặc
ở trong cùng không gian hẹp, kín với ca bệnh xác định trong thời kỳ lây truyền.
– Người trực tiếp chăm sóc, khám và điều trị ca bệnh xác định khi đang trong
thời kỳ lây truyền mà không sử dụng đầy đủ các phương tiện phòng hộ cá nhân (PPE).
* Thời kỳ lây truyền của ca bệnh xác định được tính từ 2 ngày trước khi khởi
phát (đối với ca bệnh xác định không có triệu chứng thì thời kỳ lây truyền được tính
từ 2 ngày trước ngày được lấy mẫu có kết quả xét nghiệm dương tính) cho đến khi
kết quả xét nghiệm âm tính hoặc giá trị CT ≥ 30.
* Người có yếu tố dịch tễ bao gồm:
– Người có mặt trên cùng phương tiện giao thông hoặc cùng địa điểm, sự kiện,
nơi làm việc, lớp học… với ca bệnh xác định đang trong thời kỳ lây truyền.
– Người ở, đến từ khu vực ổ dịch đang hoạt động.
2.2. Trường hợp bệnh xác định
a) Là người có kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút SARS-CoV-2 bằng
phương pháp phát hiện vật liệu di truyền của vi rút (PCR).
b) Là người tiếp xúc gần và có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương
tính với vi rút SARS-CoV-2.
c) Là người có yếu tố dịch tễ, có biểu hiện lâm sàng nghi mắc COVID-19 và
có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2.
d) Là người có yếu tố dịch tễ và có kết quả xét nghiệm nhanh kháng nguyên
dương tính 2 lần liên tiếp (xét nghiệm lần 2 trong vòng 8 giờ kể từ khi có kết quả xét

17
nghiệm lần 1) với vi rút SARS-CoV-2. Trong trường hợp xét nghiệm nhanh kháng
nguyên lần thứ 2 âm tính thì cần phải có xét nghiệm Real-time RT-PCR để khẳng
định
* Sinh phẩm xét nghiệm nhanh kháng nguyên với vi rút SARS-CoV-2 phải
thuộc danh mục được Bộ Y tế cấp phép. Xét nghiệm nhanh kháng nguyên do nhân
viên y tế thực hiện hoặc người nghi nhiễm thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên
y tế bằng ít nhất một trong các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua các phương tiện
từ xa.

18
III. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
3.1. Giai đoạn khởi phát
– Thời gian ủ bệnh: từ 2-14 ngày, trung bình từ 5-7 ngày, chủng delta có thời
gian ủ bệnh ngắn hơn.
– Khởi phát:
+ Chủng alpha: Sốt, ho khan, mệt mỏi, đau họng, đau đầu. Một số trường hợp
bị nghẹt mũi, chảy nước mũi, mất vị giác và khứu giác, buồn nôn, tiêu chảy, đau
bụng…
+ Chủng delta: đau đầu, đau họng, chảy nước mũi, ho, sốt, ỉa chảy, khó thở,
đau cơ.
+ Chủng Omicron: hiện tại không có thông tin nào cho thấy các triệu chứng
liên quan đến Omicron là khác so với các triệu chứng ở các biến thể khác.
– Diễn biến:
+ Đối với chủng alpha: 80% có triệu chứng nhẹ, 20% người bệnh diễn biến nặng
và diễn biến nặng thường khoảng 5-10 ngày và 5% cần phải điều trị tại các đơn vị hồi
sức tích cực với biểu hiện suy hô hấp cấp, tổn thương phổi do COVID-19, tổn thương
vi mạch gây huyết khối và tắc mạch, viêm cơ tim, sốc nhiễm trùng, suy chức năng cơ
quan bao gồm tổn thương thận cấp, tổn thương não, tổn thương tim và dẫn đến tử vong.
+ Đối với chủng delta: tỉ lệ nhập viện cấp cứu 5,7% (cao hơn 4.2% chủng
alpha), tỉ lệ nhập viện, nhập ICU và tử vong tăng hơn trước. Ngoài ra chủng delta
liên quan đến tăng mức độ nặng của bệnh biểu hiện bởi tăng nhu cầu oxy, nhập ICU
hoặc tử vong so với những chủng khác. Ngoài ra chủng delta có tải lượng vi rút cao
hơn 1.260 lần so với 19A/19B và khả năng lây cao hơn 15-20% so với chủng khác.
+ Đối với chủng Omicrion là biến thể B.1.1.529, được WHO báo cáo lần đầu
ngày 21/11/2021. Biến thể Omicron có một số lượng lớn các đột biến vì thế nó khác
với các biến thể khác đang lưu hành. Các nghiên cứu đang được tiến hành để xác
định xem có sự thay đổi về mức độ dễ dàng lây lan của vi rút hoặc mức độ nghiêm
trọng của bệnh mà vi rút gây ra và liệu có bất kỳ tác động nào đối với các biện pháp
bảo vệ hay không. Các nghiên cứu sắp tới sẽ đánh giá hiệu quả của các vắc xin hiện
tại chống lại chủng Omicron là như thế nào.
3.2. Giai đoạn toàn phát
Sau 4-5 ngày.
3.2.1. Hô hấp
Ho nhiều hơn, đau ngực, cảm giác ngạt thở, sợ hãi, tuỳ mức độ người bệnh,
thở sâu, phổi thường không ral, mạch thường không nhanh. Khoảng 5-10% người
bệnh có thể giảm oxy máu thầm lặng. Những trường hợp này người bệnh không có

19
cảm giác khó thở nhưng SpO
2 giảm rất dễ bị bỏ qua. Thể nặng của bệnh có biểu hiện
giống ARDS.
+ Mức độ trung bình: khó thở tần số thở > 20 lần/phút và/hoặc SpO
2 94-96%
+ Mức độ nặng nhịp thở > 25 lần/phút và/hoặc SpO
2 < 94%, cần cung cấp oxy
hoặc thở máy dòng cao hoặc thở không xâm nhập.
+ Mức độ nguy kịch nhịp thở > 30 lần/phút có dấu hiệu suy hô hấp nặng với
thở gắng sức nhiều, thở bất thường hoặc chậm < 10 lần/phút hoặc người bệnh tím
tái, cần hỗ trợ hô hấp ngay với đặt ống nội khí quản thở máy xâm lấn.
+ Một số ít khác có thể có: ho ra máu, tràn khí, dịch màng phổi (do hoại tử nhu mô).
3.2.2. Tuần hoàn
a) Cơ chế
* Người không có bệnh lý mạch vành
– Bão cytokin viêm mạch máu dẫn đến vi huyết khối tắc mạch.
– Viêm cơ tim do cơ tim nhiễm vi rút trực tiếp, các nghiên cứu đã tìm thấy
COVID-19 ở tế bào cơ tim trên sinh thiết.
– Tình trạng thiếu oxy, tụt huyết áp kéo dài cũng gây ra tổn thương tế bào cơ
tim dẫn đến suy tim hoặc rối loạn nhịp tim, chết đột ngột.
– Tổn thương vi mạch tại phổi gây huyết khối tắc mạch phổi, mặt khác 14-45%
người bệnh tử vong có nhồi máu động mạch phổi làm tăng áp lực động mạch phổi
có thể dẫn đến suy tim phải.
* Người có bệnh lý mạch vành
– Ở người có bệnh lý mạch vành do xơ vữa có nguy cơ cao xuất hiện hội chứng
vành cấp trong thời gian nhiễm bệnh và tình trạng viêm cấp tính khác do:
+ Làm tăng nhu cầu hoạt động của cơ tim.
+ Các cytokin có thể làm cho các mảng xơ vữa bong ra gây tắc mạch vành.
Tương tự như người bệnh bị suy tim mất bù khi bị nhiễm trùng nặng.
– Do đó, những người bệnh mắc các bệnh tim mạch (phổ biến ở người lớn tuổi), sẽ
có tiên lượng xấu và tử vong cao do COVID-19 so với những người trẻ và khỏe mạnh.
* Tâm phế cấp
– Do tắc động mạch phổi nhiều dẫn đến tăng shunt và suy tim phải cấp.
– Nếu nhồi máu phổi nguy kịch do nguyên nhân ngoài phổi có khả năng hồi
phục.
– Có 25% người bệnh ARDS có biểu hiện tâm phế cấp sau khi thở máy 2 ngày.
Khi người bệnh ARDS hồi phục thì biểu hiện tâm phế cấp cũng dần mất đi.

20
– Tâm phế cấp do ARDS có tỷ lệ tử vong cao (3- 6 lần), phù hợp với nghiên cứu
về giải phẫu trước đây là trong ARDS có tổn thương vi mạch phổi không hồi phục.
b) Lâm sàng
– Các triệu chứng thường không đặc hiệu: đau ngực, mệt mỏi, khó thở, ho.
– Sốc tim: huyết áp tụt, mạch nhanh, rối loạn nhịp, da, đầu chi lạnh, gan to,
tĩnh mạch cổ nổi.
– Rối loạn nhịp chậm hoặc nhanh, suy tim cấp và sốc tim do suy tim trái (như
Hội chứng trái tim vỡ, viêm cơ tim) hoặc suy tim phải cấp, thuyên tắc động mạch
phổi, tràn dịch màng ngoài tim, nhồi máu cơ tim cấp, sốc nhiễm khuẩn thứ phát do
COVID-19, tâm phế cấp (Acute cor pulmonary).
3.2.3. Thận
– Tổn thương thận cấp (AKI) xuất hiện ở 5-7% người bệnh COVID-19 chung
và trong số người bệnh COVID-19 nhập ICU có tới 29-35% biểu hiện tổn thương
thận cấp. Người bệnh COVID-19 có bệnh thận từ trước như đái tháo đường, tăng
huyết áp có nguy cơ tăng tỷ lệ tử vong gấp 3 lần so với không có bệnh nền.
– Cơ chế bệnh sinh: 4 nhóm nguyên nhân đã được đưa ra:
+ Do tổn thương trực tiếp tế bào, cầu thận, ống thận do vi rút.
+ Do cơn bão cytokin, rối loạn huyết động trong thận.
+ Do huyết khối – tắc mạch thận.
+ Do các nguyên nhân thường gặp trong ICU: thiếu dịch trong lòng mạch, quá
liều thuốc do không điều chỉnh theo mức lọc cầu thận, thở máy với PEEP cao, tương
tác giữa các cơ quan (tim-thận, phổi-thận, gan-thận)
– Lâm sàng: Người bệnh có thể thiểu niệu hoặc đái nhiều, nước tiểu có protein,
đái máu vi thể hoặc đại thể, các biểu hiện của hội chứng ure máu cao ít gặp, nhưng
thường nặng trên người bệnh đã có suy thận từ trước.
– Chẩn đoán AKI và mức độ dựa vào creatinin huyết tương và thể tích nước tiểu.
3.2.4. Thần kinh
– Nhồi máu não: liên quan đông máu do “bão cytokin”, hoặc do cục máu đông
nguồn gốc từ tim, hoặc tĩnh mạch phổi, đặc biệt trên những người có yếu tố nguy cơ:
tuổi cao, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, thuốc lá, béo phì, kháng thể kháng
phospholipid.
– Lâm sàng xuất hiện đột ngột:
+ Rối loạn ý thức theo các mức độ: nhẹ thì còn tỉnh, nặng nhất là hôn mê.
+ Hội chứng liệt nửa người: liệt vận động có hoặc không tê bì, dị cảm.
+ Thất ngôn.

21
+ Mất thị lực, bán manh, góc manh.
+ Liệt dây thần kinh sọ.
+ Rối loạn cơ tròn.
+ Giảm hoặc mất khứu giác
+ Viêm não màng não, thoái hoá não, viêm đa rễ và dây thần kinh như hội
chứng Guillain Barre, bệnh não do COVID-19.
3.2.5. Dạ dày-ruột
Vi rút xâm nhập vào tế bào dẫn tới viêm tế bào biểu mô làm giảm hấp thu, mất
cân bằng bài tiết ở ruột và hoạt hóa hệ thống thần kinh của ruột, dẫn tới ỉa chảy.
Ngoài ra có thể do dùng kháng sinh hay do thay đổi hệ vi sinh vật ở ruột, ít gặp hơn
có thể liên quan đến huyết khối tắc mạch mạc treo. Tỷ lệ xuất hiện tiêu chảy từ 2-
50% trong những người bệnh nhiễm COVID-19. Tiêu chảy phân lỏng cũng có khi
phân toàn nước 7-8 lần/ngày và thường xuất hiện vào ngày thứ tư của khởi phát bệnh.
3.2.6. Gan mật
Có thể có vàng da, suy gan, tăng men gan, suy gan cấp, hôn mê gan.
3.2.7. Nội tiết
Tăng đường máu ở người bệnh có đái tháo đường từ trước, hoặc tăng đường
máu liên quan sử dụng corticoid có thể biến chứng: đái tháo đường mất bù, toan
ceton, tăng áp lực thấm thấu máu…
3.2.8. Huyết học
– Huyết học: Tăng đông, rối loạn đông máu do nhiễm trùng (SIC) và đông máu
nội mạch (DIC), hội chứng thực bào máu/hội chứng hoạt hoá đại thực bào, bệnh vi
mạch huyết khối (TMA) với ban giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) và hội chứng tăng
ure huyết tán huyết (HUS), giảm tiểu cầu do heparin (HIT) do điều trị thuốc chống
đông (heparin tiêu chuẩn, heparin trọng lượng phân tử thấp ).
– Mạch máu: có thể gặp huyết khối gây tắc động mạch hoặc tĩnh mạch chi 2 bên.
3.2.9. Da
Biểu hiện với ngứa, đau/bỏng rát ở da với hình thái bao gồm các ban dạng mề
đay, các ban dạng hồng ban, phát ban dạng mụn nước mụn mủ, phát ban giống dạng
cước ở đầu ngón tay chân, ít gặp hơn phát ban dạng lưới (chỉ điểm bệnh diễn tiến
nặng), giống tổn thương xuất huyết chủ yếu ở chi, ban đỏ đa hình thái ở tay chân
niêm mạc, kết mạc miệng, viêm kết mạc ở trẻ em.
3.3. Giai đoạn hồi phục
– Đối với trường hợp nhẹ và trung bình, sau 7-10 ngày, người bệnh hết sốt,
toàn trạng khá lên, tổn thương phổi tự hồi phục, có thể gặp mệt mỏi kéo dài.

22
– Những trường hợp nặng: Biểu hiện lâm sàng kéo dài, hồi phục từ 2-3 tuần,
mệt mỏi kéo dài đến hàng tháng.
– Những trường hợp nguy kịch có thể phải nằm hồi sức kéo dài nhiều tháng,
có thể tiến triển xơ phổi, ảnh hưởng tâm lý, yếu cơ kéo dài.
– Một số trường hợp sau nhiễm SARS-CoV-2, gặp các rối loạn kéo dài: bệnh
lý tự miễn, hội chứng thực bào…

23
IV. CẬN LÂM SÀNG
4.1. Huyết học
– Tế bào máu ngoại vi: số lượng Hồng cầu bình thường hoặc tăng (do mất
nước) bạch cầu bình thường hoặc giảm, Bạch cầu Lympho giảm nhiều, số lượng tiểu
cầu bình thường sau đó giảm.
– Tăng đông và tắc mạch: các xét nghiệm biểu hiện tăng đông, D-dimer thường
tăng cao trên 4-5 lần, Tiểu cầu < 150.000, DIC hoặc SIC (sepsis induced
coagulopathy).
4.2. Các xét nghiệm bilan viêm
(Bảng điểm Cytokin storm score, xem Phụ lục 2)
– Bạch cầu giảm, đặc biệt Bạch cầu Lympho (< 800). Giảm CD4, CD8, Th17,
Tiểu cầu.
– Cytokin tăng cao: TNF
tăng, IL-1, IL6, IFNs, GCSF, IP-10.
– Ferritin, CRP, LDH tăng.
4.3. Khí máu
Ban đầu PaO2 giảm, CO2 bình thường, nặng hơn PaO2 giảm nặng, PaCO2 tăng,
pH giảm, giảm HCO
3. Shunt phổi D(A-a)O2 tăng.
4.4. Các rối loạn thường gặp khác
– Điện giải: rối loạn natri máu và kali máu.
– Thận: Tiểu đạm, tiểu máu, tổn thương thận cấp (đa niệu, thiểu niệu, tăng Ure,
creatinin), gặp một số trường hợp đái tháo nhạt.
– Gan: Tăng SGPT, Bilirubin tăng.
– Tổn thương tim: Tăng troponin T và Pro-BNP tăng.
– Suy đa tạng (MOF).
– Bội nhiễm thứ phát: Tăng Procalcitonin, Bạch cầu và CRP.
4.5. X-quang phổi
– Ở giai đoạn sớm hoặc chỉ viêm đường hô hấp trên, hình ảnh X-quang bình
thường.
– Giai đoạn sau các tổn thương thường gặp: Tổn thương dạng kính mờ, nhiều
đốm mờ. Dày các tổ chức kẽ. Tổn thương đông đặc.
– Gặp chủ yếu ở hai bên phổi, ngoại vi và vùng thấp của phổi ở giai đoạn đầu
của COVID-19.
– Tổn thương có thể tiến triển nhanh trong ARDS. Ít khi gặp dấu hiệu tạo hang

24
hay tràn dịch, tràn khí màng phổi.
– Có nhiều thang điểm để đánh giá mức độ nặng bảng điểm Brixia, CXR, TSS
trong đó TSS (Total severity score,
xem Phụ lục 6) dễ đánh giá và tiên lượng mức độ
nặng của người bệnh: nhẹ (1-2), trung bình (3-6), 7-8 (nặng).

a b
Hình 1. Hình ảnh XQ phổi người bệnh 61 tuổi, nam giới nhiễm COVID-19 kèm
suy hô hấp cấp tính.
Hình X-quang ngực thẳng thấy tổn thương lan toả kính mờ và lưới mờ ưu thế thuỳ dưới
(a) tương ứng hình ảnh trên CLVT dạng lát đá (b)

4.6. Chụp CT-Scan
– Tổn thương kính mờ đa ổ ở vùng đáy và ngoại vi hai bên phổi. Tổn thương lát đá.
– Tổn thương kính mờ và đông đặc ở vùng đáy và ngoại vi hai bên phổi.
– Phát hiện các trường hợp tắc mạch phổi.
– Phân loại CO-RADS (
xem Phụ lục 7).
25

a b
c d
Hình 2. CLVT ngực người bệnh nữ, 36 tuổi, nhiễm COVID-19.
Hình tổn thương kính mờ hai phổi, tập trung ưu thế đáy, ngoại vi, có một phần
chừa ra dưới màng phổi, có dày vách liên tiểu thuỳ (mũi tên đen) tạo hình lát đá
(a, b). Hình tổn thương thoái triển, giảm tổn thương, chuyển dạng đông đặc, xơ
(vùng khoanh vòng), giãn phế quả co kéo (mũi tên: c, d).

4.7. Siêu âm
4.7.1. Siêu âm phổi
– Các dấu hiệu hình ảnh:
+ Nhiễu ảnh B-line: do dày vách liên tiểu thuỳ và trên người bệnh có hội
chứng kẽ-phế nang có tụ dịch khoảng kẽ, hướng thẳng đứng, tăng âm, xuất phát từ
màng phổi hoặc từ vùng đông đặc. Đường B-line có thể đơn độc hay rải rác hoặc
giao nhau.
+ Ít dịch khoang màng phổi, màng phổi dày không đều, đông đặc dưới màng phổi.
+ Có thể có tràn khí màng phổi.
– Đánh giá phân loại type L và type H qua đó tiên lượng những trường hợp
chuyển nặng ở người bệnh COVID-19.
– Diễn biến tốt lên: số đường B giảm dần, bắt đầu xuất hiện đường A trở lại và
đường màng phổi bình thường.
– Diễn biến xấu đi: nhiều đường B xuất hiện hơn và tập trung thành mảng tạo
nên vùng “phổi trắng” (trên CLVT tương ứng với hình đám kính mờ gia tăng kích
thước, dày vách liên tiểu thuỳ hay đông đặc phổi)
cần xem xét chỉ định can thiệp
26
thở máy.
– Mức độ nặng nhất là tổn thương đông đặc xuất hiện và lan rộng cần chỉ định
hệ thống trao đổi khí oxy ngoài cơ thể (ECMO).

Hình 3. 12 vùng khảo sát siêu âm phổi
A, B: Khảo sát định khu 6 vùng mỗi bên ngực: trước trên (1), trước dưới (2), bên trên (3), bên
dưới (4), sau trên (5), sau dưới (2). Hai phổi có 12 vùng khảo sát.

– Bảng điểm dùng để đánh giá, phân loại dùng cho khoa cấp cứu và điều trị
tích cực bao gồm:
+ LUSS (lung ultrasound score): đánh giá mức độ tổn thương phổi và với
LUSS > 18 cho thấy tỉ lệ tử vong tăng cao và đòi hỏi cần xem xét thở máy xâm nhập.
+ LUS re-aeration score và LUS loss of aeration score: đánh giá mức độ tái
thông khí và mất thông khí ở người bệnh thở máy xâm nhập và ECMO.
Bảng 1. Thang điểm siêu âm phổi (Lung Ultrasound Scoring- LUSS)

LUSS 0 LUSS 1 LUSS 2 LUSS 3
Đường màng phổi
bình thường, các
đường A vẫn còn bảo
tồn, 1-2 đường B
Đường màng phổi dày
và không đều, > 2
đường B nhưng rời
rạc, các đường A bị
gián đoạn
Nhiều đường B tụm lại
tạo hình ảnh “phổi
trắng”; các đường A bị
gián, đông đặc dưới
màng phổi (<1cm)
Hình ảnh vùng đặc
phổi diện mở rộng hơn
(>1cm) có thể kèm
hình cây phế quản khí,
và tăng sinh mạch máu
trong vùng tổn thương

27

CLUE protocol
Phân
loại
Tổng điểm LUSS
trên 12 vùng
Quyết định cung
cấp liệu pháp
oxy của bác sỹ
lâm sàng
Điều phối
Bình
thường
0 Không Ở nhà
Cân nhắc nguyễn nhất
khác và có thay đổi phù
hợp
Nhẹ 1-5 Không Ở nhà + theo dõi sát
Ở nhà, theo dõi SPO2,
có thể dùng oxy và cân
nhắc nhập viện
Liên quan đến
bác sỹ hô hấp/
bác sỹ hồi sức
tích cực
Trung
bình
>5-15 Không
Nhập viện/ cân nhắc điều trị
ở ICU
Nặng >15 Không Nhập viện
Điều trị ở ICU

28
Bảng 2. Thang điểm định lượng tái thông khí (Quantification of Reaeration; LUS reaeration score)

+ 1 điểm + 3 điểm + 5 điểm
B1 → N B2 N C N
B2 B1 C B1
C → B2

Bảng 3. Thang điểm định lượng mất vùng thông khí (Quantification of loss of aeration;
LUS loss of aeration score)

– 5 điểm – 3 điểm – 1 điểm
N C N B2 N B1
B1 C B1 B2
B2 C

N: Vùng phổi bình thường trên siêu âm.
B1: Các đường B-Line còn tách biệt.
B2: Các đường B-Line hội tụ với nhau.
C: Hình ảnh đông đặc.
4.7.2. Siêu âm tim
– Đánh giá bệnh nền tim mạch.
– Bệnh cơ tim liên quan đến nhiễm trùng.
– Viêm cơ tim.
– Nhồi máu cơ tim, tắc động mạch phổi, huyết khối buồng tim.
– Suy thất trái và thất phải (ACP).
– Tràn dịch màng ngoài tim.
– Hướng dẫn đánh giá huyết động (tình trạng dịch, thiếu dịch, quá tải dịch):
siêu âm tĩnh mạch chủ dưới, biện pháp nâng chân…
– Tăng áp lực động mạch phổi, cần theo dõi nhiều lần.
4.7.3. Siêu âm mạch máu
Đánh giá biến chứng đông máu của người bệnh COVID-19: Thiếu máu chi
cấp tính, huyết khối động mạch chủ, thiếu máu mạc treo, nhồi máu cơ tim, tai biến
mạch não, huyết khối tĩnh mạch, DIC.
4.8. Xét nghiệm Vi sinh
4.8.1. Chỉ định xét nghiệm
– Các trường hợp nghi ngờ, cần làm xét nghiệm khẳng định nhiễm SARSCoV-2.
29
– Lấy bệnh phẩm (dịch hầu họng, dịch mũi họng) xét nghiệm.
– Khi âm tính nhưng vẫn nghi ngờ về lâm sàng, cần lấy mẫu bệnh phẩm dịch
hút phế quản, hoặc dịch rửa phế quản, rửa phế nang. Nếu đang thở máy thì lấy bệnh
phẩm dịch đường hô hấp dưới.
– Không dùng xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng SARS-CoV-2 để chẩn
đoán đang mắc COVID-19.
– Xét nghiệm kháng nguyên SARS-CoV-2 sử dụng để phát hiện kháng nguyên
của vi rút.
– Xét nghiệm SARS-CoV-2 trong quá trình điều trị người bệnh được chỉ định
theo yêu cầu cụ thể của Bác sĩ điều trị trên từng người bệnh.
– Cấy máu nếu nghi ngờ hoặc có nhiễm trùng huyết, cấy máu cần xác định các
căn nguyên vi khuẩn, nấm nếu có các dấu hiệu lâm sàng nghi ngờ nhiễm trùng, nhiễm
nấm huyết.
– Bệnh phẩm được lấy theo quy định chuyên môn, nên lấy 2 mẫu ở 2 vị trí,
cùng thời điểm.
– Cấy bệnh phẩm đường hô dưới nếu nghi ngờ hoặc có nhiễm khuẩn bội nhiễm.
Cần xét nghiệm xác định căn nguyên vi khuẩn, nấm nếu có các dấu hiệu lâm sàng
nghi ngờ.
– Các bệnh phẩm đường hô hấp dưới bao gồm: đờm, dịch hút nội khí quản,
dịch rửa phế quản, dịch rửa phế nang. Ngoài ra các bệnh phẩm khác (nước tiểu, mủ,
phân, dịch các khoang vô trùng, dịch dẫn lưu…) cũng cần được xác định căn nguyên
vi khuẩn, nấm nếu có dấu hiện gợi ý nhiễm khuẩn kèm theo.
– Bệnh phẩm được lấy theo quy định chuyên môn để xác định căn nguyên gây
nhiễm trùng.
– Các bệnh phẩm nuôi cấy máu, hô hấp và các bệnh phẩm vi sinh khác có thể
chỉ định lập lại sau 2-3 ngày ở các người bệnh có dấu hiệu nhiễm khuẩn, nhiễm nấm
nặng để theo dõi sự xuất hiện các tác nhân mới, tác nhân kháng thuốc trong quá trình
điều trị.
– Các xét nghiệm sinh học phân tử xác định tác nhân gây nhiễm trùng, nhiễm
nấm và gene kháng kháng sinh có thể được sử dụng để phát hiện nhanh căn nguyên,
điều trị kịp thời ở các cơ sở y tế có điều kiện.
– Những trường hợp dương tính với SARS-CoV-2 cần báo cáo Bộ Y tế hoặc
CDC địa phương theo quy định hiện hành.
– Xác định về mặt dịch tễ học: nơi sinh sống, nơi làm việc, đi lại, lập danh sách
những người đã tiếp xúc trực tiếp, tuân thủ theo hướng dẫn giám sát và phòng, chống
COVID-19 của Bộ Y tế.

30
4.8.2. Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên
a) Xét nghiệm Realtime RT-PCR
Xét nghiệm này được thực hiện trên các mẫu bệnh phẩm hô hấp như mẫu
ngoáy dịch tỵ hầu, mẫu phết họng, mẫu dịch hút khí quản… kỹ thuật Realtime RTPCR là xét nghiệm có độ nhạy và độ đặc hiệu cao
b) Xét nghiệm nhanh phát hiện kháng nguyên
– Xét nghiệm nhanh phát hiện kháng nguyên vi rút SARS-CoV-2 nhằm phát
hiện các protein bề mặt của vi rút (hay các thành phần cấu trúc kháng nguyên khác)
trong mẫu bệnh phẩm. Ưu điểm cho kết quả nhanh, nhược điểm độ nhạy và độ đặc
hiệu thấp hơn kỹ thuật PCR.
– Mẫu bệnh phẩm bao gồm mẫu ngoáy dịch tỵ hầu, mẫu ngoáy dịch họng, mẫu
nước bọt và các mẫu khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
4.8.3. Chẩn đoán phân biệt
– Cần chẩn đoán phân biệt với viêm đường hô hấp cấp do các tác nhân hay gặp
khác:
+ Vi rút cúm mùa (A/H3N2, A/H1N1, B), vi rút á cúm, vi rút hợp bào hô hấp
(RSV), rhinovirus, myxovirrus, adenovirus.
+ Hội chứng cảm cúm do các chủng coronavirus thông thường.
+ Các căn nguyên gây nhiễm khuẩn hay gặp, bao gồm các các vi khuẩn không
điển hình như Mycoplasma pneumonia…
+ Các căn nguyên khác có thể gây viêm đường hô hấp cấp tính nặng như cúm
gia cầm A/H5N1, A/H7N9, A/H5N6, SARS-CoV và MERS-CoV.
– Cần chẩn đoán phân biệt các tình trạng nặng của người bệnh (suy hô hấp,
suy chức năng các cơ quan…) do các căn nguyên khác hoặc do tình trạng nặng của
các bệnh lý mạn tính kèm theo.

31
V. PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ
5.1. Người nhiễm không triệu chứng
– Người bệnh không có triệu chứng lâm sàng.
– Nhịp thở < 20 lần/phút, SpO
2 > 96% khi thở khí trời.
5.2. Mức độ nhẹ
– Người bệnh COVID-19 có các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu như sốt,
ho khan, đau họng, nghẹt mũi, mệt mỏi, đau đầu, đau mỏi cơ, mất vị giác, khứu giác,
tiêu chảy…
– Nhịp thở < 20 lần/phút, SpO
2 > 96% khi thở khí trời.
– Tỉnh táo, người bệnh tự phục vụ được.
– X-quang phổi bình thường hoặc có nhưng tổn thương ít.
5.3. Mức độ trung bình
5.3.1. Lâm sàng
– Toàn trạng: Người bệnh có các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu như
mức độ nhẹ.
– Hô hấp: Có dấu hiệu viêm phổi với khó thở, thở nhanh 20-25 lần/phút, phổi
có ran nổ và không có dấu hiệu suy hô hấp nặng, SpO
2 94-96% khi thở khí phòng.
Người bệnh có thể khó thở khi gắng sức (đi lại trong nhà, lên cầu thang).
– Tuần hoàn: mạch nhanh hoặc chậm, da khô, nhịp tim nhanh, huyết áp bình thường.
– Ý thức: tỉnh táo.
5.3.2. Cận lâm sàng
– X-quang ngực và CLVT ngực: có tổn thương, tổn thương dưới 50%.
– Siêu âm: hình ảnh sóng B.
– Khí máu động mạch: PaO
2/FiO2 > 300.
5.4. Mức độ nặng
5.4.1. Lâm sàng
– Hô hấp: Có dấu hiệu viêm phổi kèm theo bất kỳ một trong các dấu hiệu sau: nhịp
thở > 25 lần/phút; khó thở nặng, co kéo cơ hô hấp phụ; SpO
2 < 94% khi thở khí phòng.
– Tuần hoàn: nhịp tim nhanh hoặc có thể nhịp tim chậm, HA bình thường hay tăng.
– Thần kinh: người bệnh có thể bứt rứt hoặc đừ, mệt.
5.4.2. Cận lâm sàng
– X-quang ngực và CLVT ngực: có tổn thương, tổn thương trên 50%.
32
– Khí máu động mạch: PaO
2/FiO2 khoảng 200 – 300
– Siêu âm: hình ảnh sóng B nhiều.
5.5. Mức độ nguy kịch
5.5.1. Lâm sàng
– Hô hấp: thở nhanh > 30 lần/phút hoặc < 10 lần/phút, có dấu hiệu suy hô hấp
nặng với thở gắng sức nhiều, thở bất thường hoặc cần hỗ trợ hô hấp bằng thở ô xy
dòng cao (HFNC), CPAP, thở máy.
– Thần kinh: ý thức giảm hoặc hôn mê.
– Tuần hoàn: nhịp tim nhanh, có thể nhịp tim chậm, huyết áp tụt.
– Thận: tiểu ít hoặc vô niệu.
5.5.2. Cận lâm sàng
– X-quang ngực và CLVT ngực: có tổn thương, tổn thương trên 50%.
– Khí máu động mạch: PaO
2/FiO2 < 200, toan hô hấp, lactat máu > 2 mmol/L.
– Siêu âm: hình ảnh sóng B nhiều.

33
VI. ĐIỀU TRỊ
– Điều trị nguyên nhân: (xem Mục 6.2).
– Điều trị suy hô hấp: thở oxy, CPAP, BiPAP, HFNC, nằm sấp, thở máy xâm
nhập, ECMO (
xem Phụ lục 4, Phụ lục 5).
– Điều trị suy tuần hoàn, điều trị bội nhiễm (xem Mục 6.4 Mục 6.8).
– Điều trị chống cơn bão cytokin: corticoid, lọc máu, ức chế sản xuất hoặc đối
kháng IL receptor (xem
Mục 6.6, Mục 6.9).
– Điều trị chống đông: chi tiết
xem Phụ lục 3 Mục 6.7.
– Điều trị hỗ trợ khác: dinh dưỡng, vật lý trị liệu, sức khỏe tâm thần (
xem Phụ
lục 8
Phụ lục 9).
– Điều trị triệu chứng: giảm ho, giảm đau.
– Điều trị bệnh nền (nếu có).
– Tâm lý liệu pháp.
6.1. Tổng hợp nguyên tắc điều trị
Bảng 4. Tổng hợp nguyên tắc điều trị người bệnh COVID-19

Chẩn đoán
Phân loại mức độ
Người
nhiễm
không
triệu
chứng
Nhẹ Trung bình Nặng Nguy kịch
– SpO2 > 96%
– Nhịp thở <
20 lần/phút
– SpO2 94- 96%
– Nhịp thở 20-25
lần/phút
– Tổn thương trên
XQ < 50%
– Hoặc người bệnh
COVID-19 mức độ
nhẹ có bệnh lý nền,
coi như mức độ
trung bình.
– SpO2 < 94%
– Nhịp thở > 25
lần/phút
– Tổn thương trên
XQ > 50%
– Người bệnh
suy hô cần đặt
nội khí quản
thông khí xâm
nhập hoặc
– Người bệnh
có sốc hoặc
– Người bệnh
có suy đa tạng
Favipiravir Không 1 1 Không Không
Nirmatrelvir kết hợp
với Ritonavir (*)
Không 1 1 Không Không
Molnupiravir Chỉ định, Chống chỉ định, Liều dùng theo thuyết minh đề cương thử nghiệm lâm sàng đã
được phê duyệt
Remdesivir Không 2 2 2 Không
Casirivimab 600 mg
+ Imdevimab 600 mg
3 3 3 Không Không

1 Có sự theo dõi của nhân viên y tế
2 Xem chỉ định, chống chỉ định, liều dùng và chú ý tại Bảng 5 mục remdesivir
3 Xem chỉ định, chống chỉ định, liều dùng và chú ý tại Bảng 6 mục casirivimab 600 mg + imdevimab
600 mg
* Thuốc chỉ được sử dụng khi được cấp giấy phép lưu hành sản phẩm tại Việt Nam

34

Chẩn đoán
Phân loại mức độ
Người
nhiễm
không
triệu
chứng
Nhẹ Trung bình Nặng Nguy kịch
Bamlanivimab +
Etesevimab
Không Không Không
Sotrovimab Không Không Không
Corticoid Không Không 1 2 3
Tocillizumab Không Không Xem xét4 4 Không
Thuốc chống đông Không Dự phòng nếu
có nguy cơ
Liều dự phòng tăng
cường
Điều trị – Dự phòng nếu
kèm theo giảm
đông
– Điều trị nếu
không có giảm
đông
Xử trí hô hấp Không Xét thở oxy
kính nếu có
yếu tố nguy cơ
Oxy kính, mặt nạ
giản đơn
HFNC/NIV
Hoặc thở mặt nạ
có túi
Thở máy xâm
nhập
Kháng sinh Không Không Cân nhắc
Lọc máu Không Không Không Loại bỏ cytokin x
3 -5 ngày
Liên quan AKI,
ECMO, hoặc
suy đa tạng
ECMO Không Không Không Chưa Khi có chỉ định
Chống sốc
Điều trị bệnh nền Nếu có Nếu có Nếu có Nếu có Nếu có
Dinh dưỡng
Vật lý trị liệu
Tâm lý liệu pháp
Ghi chú: Người bệnh nhiễm COVID-19 không triệu chứng hoặc mức độ nhẹ có thể điều trị tại nhà hoặc các cơ sở
thu dung điều trị COVID-19 tuỳ theo tình hình dịch tại từng địa phương.

6.2. Điều trị nguyên nhân
6.2.1. Thuốc kháng vi rút
* Nguyên tắc:
– Đối với thuốc chưa được Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo sử dụng, chưa
được cấp phép lưu hành, chưa được cấp phép sử dụng khẩn cấp tại bất kỳ nước nào
trên thế giới: việc sử dụng phải tuân thủ các quy định về thử nghiệm lâm sàng của
Bộ Y tế.
– Thuốc đã được Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo sử dụng hoặc được cấp phép
1 Dexamethason 6mg hoặc methylpresnisolon 32mg/ngày x 7-10 ngày
2 Dexamethason (6-12mg) hoặc methylprednisolon 1-2mg/kg x 5 ngày sau giảm ½ liều x 5 ngày
3 Dexamethason (12-20mg) hoặc methylprednisolon 2-3mg/kg x 5 ngày sau giảm ½ liều x 5 ngày
4 Xem chỉ định, chống chỉ định, liều dùng và chú ý tại Bảng 7 mục tocillizumab
35
lưu hành, hoặc được cấp phép sử dụng khẩn cấp tại ít nhất 1 nước trên thế giới thì có
thể được chỉ định điều trị theo diễn biến bệnh lý của người bệnh (ví dụ: thuốc
remdesivir, favipiravir,…).
Bảng 5. Các thuốc kháng vi rút trong điều trị COVID-19

Hoạt chất Chỉ định Chống chỉ định Liều dùng Chú ý
Remdesivir – Người bệnh nội trú,
mức độ nhẹ và có ít
nhất một yếu tố nguy
cơ tiến triển nặng; mức
độ trung bình và nặng,
khởi phát bệnh chưa
quá 10 ngày có suy hô
hấp phải thở oxy, thở
HFNC, thở máy không
xâm nhập
– Nên phối hợp với
corticoid (ưu tiên
dexamethason).
– Với các trường hợp
đã được điều trị bằng
remdesivir trước khi
thở máy xâm nhập
hoặc ECMO thì có thể
tiếp tục dùng
remdesivir cho đủ liệu
trình.
– Tiền sử quá
mẫn với bất kỳ
thành phần nào
trong công thức
thuốc.
– Trẻ em < 12
tuổi
– Người bệnh có
men gan ALT
tăng trên 5 lần
giới hạn trên của
khoảng giá trị
bình thường.
+ Người ≥ 12 tuổi
và cân nặng >
40kg: Ngày đầu
200mg, những
ngày sau
100mg/ngày,
truyền tĩnh mạch 1
lần trong 30 – 120
phút.
+ Thời gian điều
trị: 5 ngày, nếu
không cải thiện về
lâm sàng có thể
điều trị thêm 5
ngày tiếp.
– PNCT và nuôi con bằng sữa mẹ:
Chưa có dữ liệu đầy đủ. Không
khuyến cáo trừ trường hợp lợi ích
vượt trội so với nguy cơ.
– Theo dõi người bệnh trong thời
gian truyền và trong vòng 1 h sau
truyền để phát hiện và xử trí kịp
thời phản vệ và các phản ứng
tiêm truyền (nếu có).
– Theo dõi tăng men gan trong
quá trình sử dụng thuốc. Ngưng
sử dụng thuốc nếu ALT tăng trên
5 lần giới hạn trên bình thường
trong quá trình điều trị.
– Chưa có đủ thông tin khuyến
cáo sử dụng thuốc cho người
bệnh có mức lọc cầu thận ước
tính eGFR < 30mL/phút).
– Thông tin chi tiết thêm về thuốc
thực hiện theo tờ hướng dẫn sử
dụng thuốc
Favipiravir Người bệnh COVID-
19 mức độ nhẹ có yếu
tố nguy cơ và mức độ
trung bình
– PNCT, phụ nữ
đang có kế
hoạch có thai.
– Phụ nữ cho con

– Dưới 18 tuổi
– Suy gan nặng,
suy thận nặng
– Liều dùng: ngày
đầu uống
1600mg/lần x 2
lần/ngày, các ngày
sau uống 600
mg/lần x 2
lần/ngày
– Thời gian điều
trị: 5-7 ngày
– Chú ý ít nhất 2 ngày đầu dùng
thuốc do có thể gây rối loạn tâm
thần
– Thận trọng ở người bệnh có tiền
sử gout vì có thể làm tăng acid
uric và làm nặng thêm bệnh
– Thông tin chi tiết thêm về thuốc
thực hiện theo tờ hướng dẫn sử
dụng thuốc
Nirmatrelvir
kết hợp với
Ritonavir
1
– Người bệnh COVID-
19 người lớn và trẻ em
từ 12 tuổi trở lên có
cân nặng ít nhất 40kg
mức độ nhẹ, trung bình
và có ít nhất 1 nguy cơ
cao tiến triển thành
bệnh nặng (bao gồm
– Liều dùng:
300mg
nirmatrelvir uống
đồng thời cùng
100mg ritonavir, x
2 lần/ngày.
– Thời gian điều
trị: 05 ngày.
– Thông tin chi tiết thêm về thuốc
thực hiện theo tờ hướng dẫn sử
dụng thuốc
– Chú ý các tương tác thuốc
nghiêm trọng hoặc chống chỉ
định thông qua ức chế CYP3A4

1 Thuốc chỉ được sử dụng khi được cấp giấy phép lưu hành sản phẩm tại Việt Nam
36

Hoạt chất Chỉ định Chống chỉ định Liều dùng Chú ý
nhập viện và tử vong).
Sử dụng trong vòng 5
ngày kể từ khi khởi
phát các triệu chứng
hoặc khi có xét nghiệm
dương tính
– Không khuyến cáo sử dụng cho
người bệnh suy gan nặng, suy
thận nặng
Molnupiravir Chỉ định, Chống chỉ định, Liều dùng theo thuyết minh đề cương thử nghiệm lâm sàng đã được phê
duyệt

6.2.2. Kháng thể kháng vi rút
– Đối với thuốc chưa được Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo sử dụng, chưa
được cấp phép lưu hành, chưa được cấp phép sử dụng khẩn cấp tại bất kỳ nước nào
trên thế giới: việc sử dụng phải tuân thủ các quy định về thử nghiệm lâm sàng của
Bộ Y tế.
– Thuốc đã được Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo sử dụng hoặc được cấp phép
lưu hành, hoặc được cấp phép sử dụng khẩn cấp tại ít nhất 1 nước trên thế giới thì có
thể được chỉ định điều trị theo diễn biến bệnh lý của người bệnh (ví dụ: thuốc
casirivimab 600 mg + imdevimab 600 mg,
bamlanivimab + etesevimab,…).
Bảng 6. Các thuốc kháng thể kháng vi rút trong điều trị COVID-19

Hoạt chất Chỉ định Chống chỉ định Liều dùng Chú ý
Casirivimab
600 mg +
Imdevimab
600 mg
– Bệnh khởi phát dưới 10
ngày với mức độ bệnh nhẹ
đến trung bình và có nguy
cơ tiến triển lên mức độ
nặng.
Người dưới 40kg
Trẻ em < 12 tuổi
hoặc trẻ em dưới
40kg
PNCT và cho con
Casirivimab 600 mg +
Imdevimab 600 mg truyền
tĩnh mạch một lần trong 30
phút. (có thể tiêm dưới da
¼ liều trên trong trường
hợp không truyền được tĩnh
mạch).
+Thời gian điều trị: Dùng
một liều duy nhất
WHO, FDA khuyến
cáo
Theo dõi 1 giờ sau
khi kết thúc truyền
Bamlanivimab
700mg +
Etesevimab
1400mg
– Chỉ định: Bệnh khởi phát
dưới 10 ngày với mức độ
bệnh nhẹ đến trung bình và
có nguy cơ tiến triển lên
mức độ nặng.
– Trẻ em < 12
tuổi
– Cân nặng <
40kg
Thời gian điều trị: Dùng
một liều duy nhất
FDA khuyến cáo:
hướng dẫn sử dụng
theo FDA
Theo dõi 1 giờ sau
khi kết thúc truyền
Sotrovimab – Chỉ định: Bệnh khởi phát
dưới 10 ngày với mức độ
bệnh nhẹ đến trung bình và
có nguy cơ tiến triển lên
mức độ nặng.
– Trẻ em < 12
tuổi
– Cân nặng <
40kg
+Sotrovimab 500 mg
truyền tĩnh mạch một lần
trong 30 phút.
+Thời gian điều trị: Dùng
một liều duy nhất
FDA khuyến cáo,
Theo dõi 1 giờ sau
khi kết thúc truyền

6.2.3. Thuốc ức chế Interleukin-6
– Đối với thuốc chưa được Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo sử dụng, chưa
37
được cấp phép lưu hành, chưa được cấp phép sử dụng khẩn cấp tại bất kỳ nước nào
trên thế giới: việc sử dụng phải tuân thủ các quy định về thử nghiệm lâm sàng của
Bộ Y tế.
– Thuốc đã được Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo sử dụng hoặc được cấp phép
lưu hành, hoặc được cấp phép sử dụng khẩn cấp tại ít nhất 1 nước trên thế giới thì có
thể được chỉ định điều trị theo diễn biến bệnh lý của người bệnh (ví dụ: thuốc
tocilizumab
,…).
Bảng 7. Các thuốc ức chế Interleukin-6 trong điều trị COVID-19

Hoạt chất Chỉ định Chống chỉ định Liều dùng Chú ý
Tocilizumab – NB COVID-19 điều trị nội
trú nhập viện trong vòng 3
ngày, có suy hô hấp phải thở
oxy, thở HFNC, hoặc thở
máy không xâm nhập và có
CRP ≥ 75 mg/L.
– NB COVID-19 điều trị nội
trú nhập viện trong vòng 24
giờ cần thở máy xâm nhập.
– NB suy giảm miễn
dịch, BC trung tính <
0,5 G/L
– Tăng enzym ALT >
5 lần giá trị giới hạn
trên của khoảng giá
trị bình thường
– TC < 50 G/L
– Cân nặng ≥30 kg: 8 mg/kg,
truyền tĩnh mạch một lần
trong vòng 60 phút, liều tối
đa 800 mg.
– Cân nặng < 30 kg:
12mg/kg, truyền tĩnh mạch
một lần trong vòng 60 phút.
– Sau 8h nếu không cải thiện
triệu chứng có thể dùng liều
thứ 2.
– Không dùng
tocilizumab đơn
độc, kết hợp
dexamethaxon
6mg hoặc
corticoid liều
tương đương

6.3. Điều trị suy hô hấp
6.3.1. Người nhiễm không triệu chứng, người bệnh mức độ nhẹ
– Xử trí:
+ Theo dõi, điều trị triệu chứng: giảm ho, giảm đau (nếu đau ngực, đau đầu nhiều).
+ Hoặc SpO
2 > 96%, nhịp thở < 20 lần/phút nhưng người bệnh có bệnh lý nền:
suy tim, bệnh lý mạch vành có khó thở thì xem xét thở oxy kính 1-2 l/phút. Kết hợp
điều trị triệu chứng.
6.3.2. Người bệnh mức độ trung bình
– Xử trí: oxy kính: 2-5 lít/phút, nằm sấp nếu có thể.
– Mục tiêu:
+ Duy trì nhịp thở < 25 lần/phút và SpO
2 trong khoảng 92- 96%.
+ Nếu người bệnh không đáp ứng chuyển oxy mặt nạ không túi 5-10 lít/phút
và nằm sấp nếu có thể.
nếu không đạt mục tiêu chuyển thở mặt nạ có túi oxy 10-15 lít/phút hoặc
HFNC/CPAP/BiPAP.
6.3.3. Người bệnh mức độ nặng/nguy kịch
a) Mức độ nặng
– Xử trí: HFNC (ưu tiên người bệnh 200 < P/F < 300) hoặc CPAP/BiPAP (ưu
tiên người bệnh P/F < 200) hoặc oxy mặt nạ có túi (nếu không có HFNC hoặc
CPAP/BiPAP và nằm sấp nếu có thể.

38
– Mục tiêu
+ Nhịp thở < 30 lần/phút và SpO
2 từ 92-96%.
+ Hoặc theo chỉ số ROX (thở HFNC hoặc CPAP/BiPAP,
xem Phụ lục 5).
* Chú ý:
– Nếu SpO2 > 92%, ROX < 4,88 tăng hỗ trợ máy lên.
– SpO2 không đạt đặt nội khí quản.
– Không thở HFNC với FiO
2 > 60% hoặc flow > 60 lít/phút cân nhắc chuyển
sang BiPAP.
b) Người bệnh nguy kịch
– Xử trí: Thở máy xâm nhập
+ Cài đặt ban đầu: Vt 6 ml/kg lý tưởng, FiO2 100 %, PEEP 8-10 cmH2O, tần
số 14-16, I/E=1/1,5.
+ Sau đó
Nếu compliance 40 mL/cmH2O giảm oxy máu type L: Vt 6-8 lít/phút. Tần
số duy trì pH > 7,25. PEEP tối đa 10.
Nếu compliance < 40 mL/cmH2O giảm oxy máu type H (ARDS thực sự).
Cài đặt máy theo chiến lược thông khí bảo vệ phổi (
xem Phụ lục 5).
Huy động phế nang CPAP 40/40.
Nằm sấp (nếu có thể).
39
Hình 4. Sơ đồ xử trí hô hấp với người bệnh COVID-19
6.4. Điều trị suy tuần hoàn
6.4.1. Các nguyên nhân suy tuần hoàn ở người bệnh COVID-19
– Tổn thương cơ tim do các cytokin gây viêm, do vi rút.
– Tình trạng thiếu oxy, tụt HA kéo dài cũng gây ra tổn thương tế bào cơ tim.
– Tắc động mạch phổi lớn.
– Rối loạn nhịp tim do rối loạn điện giải như K
+, Mg2+ mà không được theo
dõi và xử trí kịp thời.
– Sốc nhiễm khuẩn.
6.4.2. Bồi phụ thể tích dịch
– Mục tiêu: duy trì huyết áp trung bình (HATB) ≥ 65 mmHg, nước tiểu >
1ml/kg/giờ.
– Lựa chọn dịch: ưu tiên dung dịch tinh thể NaCl 0,9% hoặc ringer lactat,
30ml/kg truyền nhanh. Nếu đã truyền nhiều dung dịch tinh thể nên truyền thêm dung
dịch keo gelatin. Duy trì albumin máu > 30 g/l.
– Đánh giá lại sau mỗi lần bù dịch, tránh quá tải dịch gây phù phổi.

40
– Sử dụng các biện pháp thăm dò huyết động sẵn có:
+ Nhịp tim, HA (tốt nhất là HA động mạch xâm lấn).
+ Sự biến thiên của thể tích nhát bóp (SVV), áp lực sóng mạch (PPV) hoặc thể
tích nhát bóp (SV) sau mỗi lần truyền dịch hoặc nâng chân thụ động…
+ Theo dõi lactat máu 2 giờ/lần, hoặc nghiệm pháp làm đầy mao mạch
(capillary refill testing CRT) sau mỗi 30 phút (bình thường < 2 giây).
+ Theo dõi CVP: duy trì ở người bệnh tự thở (8 – 12 cmH2O), người bệnh
đang thở máy (CVP 12 – 15 cmH2O).
– Siêu âm đánh giá chức năng tim, đường kính tĩnh mạch chủ dưới.
6.4.3. Thuốc vận mạch
– Noradrenalin: liều khởi đầu 0,1 μg/kg/phút, tăng dần liều 0,1 μg/kg/phút mỗi
5 – 10 phút đến khi đạt được huyết áp mục tiêu.
– Nếu không có noradrenalin, có thể thay thế bằng vasopressin (chú ý nguy cơ
hoại tử ngọn chi) hoặc adrenalin (chú ý nguy cơ mạch nhanh).
– Không sử dụng dopamin do tăng nguy cơ rối loạn nhịp.
– Nếu dùng noradrenalin liều cao mà huyết áp không đạt mục tiêu, dùng thêm
vasopressin hoặc adrenalin.
– Dobutamin: khi đã bù đủ dịch với noradrenalin liều cao nhưng vẫn tụt huyết
áp. Và có bằng chứng suy giảm chức năng co bóp cơ tim. Liều khởi đầu 5 μg/kg/phút,
tăng dần 5 μg/kg/phút/lần, sau mỗi 5-10 phút, liều tối đa 20 μg/kg/phút.
– Trong trường hợp sốc trơ: dùng thêm liệu pháp corticoid với liều thấp
(hydrocortison 200- 300 mg/ngày).
6.4.4. Điều trị loạn nhịp
– Điều chỉnh rối loạn điện giải K+ , Mg2+.
– Sử dụng thuốc điều trị rối loạn nhịp.
– Sốc điện khi cơn nhịp nhanh gây nên tụt huyết áp.
– Nhịp chậm kéo dài, không đáp ứng với thuốc: đặt máy tạo nhịp.
6.4.5. Tim phổi nhân tạo (ECMO)
VA-ECMO khi có rối loạn nhịp nguy hiểm, sốc tim nặng không đáp ứng với
các biện pháp điều trị trên (
xem Phụ lục 4).
6.5. ECMO
6.5.1. Chỉ định
a) Người bệnh có chỉ định VV ECMO khi có 1 trong các tiêu chuẩn sau:
– P/F < 50 mmHg trong > 3 giờ.
– P/F < 80 mmHg trong > 6 giờ.
– pH < 7,25 với PaCO
2 ≥ 60 mmHg trong > 6 giờ để đạt được mục tiêu cài đặt
41
máy thở để giữ Pplat ≤ 32 cmH
2O, mặc dù đã tăng tần số thở đến 35 lần/phút.
b) Người bệnh có chỉ định VA-ECMO
Khi có tình trạng sốc tim kháng trị (giảm tưới máu mô dai dẳng, HATT < 90
mmHg, CI < 2,2 L/phút/m
2 với noradrenalin > 0,2 mcg/kg/phút, dobutamin > 10
mcg/kg/phút hoặc liều vận mạch tương đương).
6.5.2. Chống chỉ định
a) Chống chỉ định tuyệt đối
– Thời gian thở máy ≥ 11 ngày;
– Tuổi ≥ 71 tuổi;
– Có bệnh đồng mắc nặng: bệnh thận mạn giai đoạn ≥ 3, xơ gan, sa sút trí tuệ,
bệnh lý thần kinh trước đó không thể hồi phục chức năng, ung thư tiến triển, bệnh
phổi diễn tiến không hồi phục, đái tháo đường không kiểm soát với biến chứng nhiều
cơ quan, suy kiệt nặng, bệnh lý mạch máu ngoại biên nặng, không có khả năng sinh
hoạt bình thường;
– Suy đa cơ quan nặng;
– Tổn thương não cấp tính nặng (đột quỵ, tổn thương sợi trục,…);
– Suy giảm miễn dịch nặng (WBC < 0,4 x 10
9/L);
– Chống chỉ định với thuốc kháng đông: chảy máu không kiểm soát, suy gan
có rối loạn đông máu nặng, xuất huyết não diện rộng hoặc xảy ra gần đây;
– Người bệnh được chẩn đoán bóc tách động mạch chủ cấp hoặc hở van động
mạch chủ nặng (đối với VA-ECMO);
– Không thể truyền máu khẩn cấp;
– Người bệnh đang thực hiện hồi sức tim phổi.
b) Chống chỉ định tương đối
Khi người bệnh có 1 trong các chống chỉ định tương đối dưới đây, cần hội
chẩn với các chuyên gia về ECMO để đưa ra quyết định.
– Thời gian thở máy ≥ 7 ngày;
– Tuổi ≥ 65 tuổi;
– BMI ≥ 40;
– Vận mạch liều cao (đối với VV ECMO);
– Suy tim cấp tiến triển trên nền suy tim mạn tính.

42
Hình 5. Sơ đồ chỉ định ECMO cho người bệnh COVID-19
6.6. Điều trị corticoid
6.6.1. Người nhiễm không triệu chứng, mức độ nhẹ
Chưa dùng.
6.6.2. Mức độ trung bình
– Dexamethason 6mg/24giờ x 7-10 ngày (đường tiêm hoặc đường uống);
– Hoặc methylprednisolon 16mg: uống 1 viên x 2 lần/ngày x 7-10 ngày.

43
6.6.3. Mức độ nặng
– Dexamethason 6-12 mg/ngày tiêm tĩnh mạch x 5 ngày, sau đó giảm ½ liều
trong 5 ngày.
– Hoặc methylprednisolon 1- 2 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch x 5 ngày, sau đó
giảm ½ liều trong 5 ngày.
6.6.4. Mức độ nguy kịch
– Dexamethason 12-20 mg/ngày tiêm tĩnh mạch x 5 ngày, sau đó giảm ½ liều
trong 5 ngày).
– Hoặc methylprednisolon 2-3 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch x 5 ngày, sau đó
giảm ½ liều trong 5 ngày.
* Chú ý trong điều trị chống cơn bão cytokin
– Khởi đầu tăng liều ngay khi có dấu hiệu chuyển độ nặng của bệnh.
– Sử dụng corticoid liều cao nên duy trì < 7 ngày và giảm liều ngay khi có cải
thiện lâm sàng để tránh các tác dụng không mong muốn của thuốc.
– Theo dõi đáp ứng điều trị: triệu chứng lâm sàng cải thiện, kết quả xét nghiệm
các chỉ số viêm (CRP, IL-6, LDH, Ferritin…). Nếu không cải thiện, phối hợp sử
dụng kháng thể đơn dòng ức chế IL-6, lọc máu.
– Chú ý tầm soát nhiễm khuẩn, nấm thứ phát.
– Chú ý điều chỉnh đường huyết và điện giải.
– Có thể dùng cùng lúc với các thuốc kháng thể đơn dòng, kháng IL-6 hoặc
remdesivir.
6.7. Điều trị chống đông
6.7.1. Dựa vào phân loại mức độ nặng người bệnh COVID-19
a) Người nhiễm không triệu chứng, mức độ nhẹ
– Chưa điều trị.
– Nếu người bệnh đang duy trì thuốc chống đông theo bệnh lý nền: tiếp tục duy trì.
– Dùng liều dự phòng nếu người bệnh có nguy cơ cao: bệnh lý nền: tăng HA, tiểu
đường, ung thư, bệnh phổi mạn tính, bệnh lý mạch vành, tiền sử huyết khối, béo phì.
– Phụ nữ có thai xem xét phối hợp thêm aspirin (nếu làm được xét nghiệm Ddimer,
xem Bảng 12).
– Dùng liều dự phòng khi điểm Modified IMPROVE-VTE 2 hoặc 3.
b) Mức độ trung bình
Dùng liều dự phòng tăng cường/hoặc liều điều trị nếu có xét nghiệm theo dõi
điều trị.
c) Mức độ nặng
Dùng liều điều trị/hoặc điều chỉnh theo quy trình của máy lọc máu (nếu người
bệnh đang lọc máu).

44
d) Mức độ nguy kịch (phụ thuộc tình trạng người bệnh)
– Dùng liều dự phòng nếu người bệnh có giảm đông.
– Hoặc liều điều trị.
6.7.2. Dựa vào kết quả xét nghiệm
Bảng 8. Sử dụng thuốc chống đông máu dựa trên xét nghiệm

Căn cứ xét nghiệm
CRP
Liều dự phòng
(chỉnh liều theo BMI và chức năng thận
– xem
Bảng)
Liều điều trị
(chỉnh liều theo BMI và chức năng thận
-xem
Bảng)
Tăng ≤ 15 mg/L > 15 mg/L
Ferritin Tăng ≤ 1.000 ng/ml > 1.000ng/ml
D-dimer D-dimer tăng từ > 2 đến < 5 lần ngưỡng
bình thường
≥ 5 lần ngưỡng bình thường;
Tăng nhanh gấp 2 lần trong vòng 24-
48h;
Gấp 2 bình thường + điểm Modified
Improve = 2-3.
IL-6 15 – 40 pg/ml > 40 pg/ml
Bạch cầu Lympho Chưa giảm tham khảo các tiêu chuẩn
khác
≤ 0,8 G/l
Bạch cầu trung tính Tăng ≤ 10 G/l > 10 G/l
Huyết khối được
xác định bằng chẩn
đoán hình ảnh
Không có huyết khối tham khảo các
tiêu chuẩn khác
Tổn thương phổi
trên XQ
Chưa tổn thương tham khảo các tiêu
chuẩn khác

6.7.3. Chống chỉ định thuốc chống đông
– Không sử dụng chống đông nếu người bệnh có một trong những yếu tố sau:
đang có chảy máu, mới xuất huyết não, Fibrinogen < 0,5 g/l, viêm nội tâm mạc nhiễm
khuẩn cấp.
– Thận trọng dùng chống đông nếu người bệnh có một trong những yếu tố sau:
điểm HAS-BLED ≥ 3, tiểu cầu < 25G/l. Với người bệnh có tiểu cầu < 50G/l: không
dùng UFH.
6.7.4. Liều dùng các thuốc chống đông
– Lựa chọn một trong các thuốc chống đông và liều như sau (ưu tiên dùng
enoxaparin liều tăng cường)

45
Bảng 9. Các thuốc chống đông sử dụng dự phòng và điều trị COVID-19

BMI và chức
năng thận
Heparin
standard
(UFH)
LMWH
(Enoxaparin)
Các thuốc chống đông khác
(nếu không có Heparin)
Dùng từ 7-10
ngày
BMI ≤
30kg/m2 và
CrCl ≥
30ml/phút
5000U, hai
lần/ngày TDD
*Liều chuẩn: 40mg x 1
lần/ngày (TDD)
*Liều tăng cường:
0,5mg/kg, 2 lần/ngày
– Có thể lựa chọn 1 trong các
loại chống đông khác sau đây
để thay thế heparin:
+ Rivaroxaban 10-20mg,
uống 1 lần/ngày
+ Apixaban 2,5mg, uống 2
lần/ngày
+Dabigatran 220mg, uống 1
lần/ngày
BMI >
30kg/m2 và
CrCl ≥
30ml/phút
7500U, hai
lần/ngày TDD
*Liều chuẩn: 40mg
TDD, có thể tăng lên 2
lần/ngày
*Liều tăng cường:
0,5mg/kg, 2 lần/ngày
CrCl <
30ml/phút
5000-7500U
TDD mỗi 8-
12h
*Liều chuẩn: 30mg x 1
lần/ngày (TDD).
*Liều tăng cường:
0,5mg/kg x 1 lần/ngày
(TDD)
+ Dabigatran 75mg, uống 2
lần/ngày
+ Rivaroxaban 15mg, uống 1
lần/ngày
Không dùng DOACs khi CrCl
< 15ml/phút
Liều điều trị
Dùng từ 2-6
tuần, nếu có
bằng chứng
huyết khối
dùng từ 3-6
tháng
BMI ≤
30kg/m2 và
CrCl ≥
30ml/phút
Có thể xem xét
tiêm bolus
5000UI (hoặc
80UI/kg), sau
đó 18UI/kg/h
hoặc 250U/kg,
TDD mỗi 12h.
*Khởi đầu bằng
1mg/kg x 2 lần/ngày
(TDD)
+ Nhóm acecumarol, warfarin:
Đạt INR 2-3;
+ Rivaroxaban 15mg, uống 2
lần/ngày;
+ Dabigatran 150mg, uống 2
lần/ngày;
Ở người bệnh cao tuổi, có ít
nhất 1 yếu tố nguy cơ chảy
máu, dùng liều 110mg, uống, 2
lần/ngày.
+ Apixaban 5-10mg, uống 2
lần/ngày;
+ Endoxaban 30mg -60mg,
uống ngày 1 lần;
+ Warfarin: Đạt INR 2-3.
Không dùng DOACs khi CrCl
< 15ml/phút
BMI >
30kg/m2 và
CrCl ≥
30ml/phút
*Khởi đầu bằng liều
0,8mg/kg, TDD 2
lần/ngày
Liều 1 lần/ngày không
áp dụng với người
bệnh BMI > 30kg/m2
và CrCl ≥ 30ml/phút
CrCl <
30ml/phút
Liều điều trị, có
thể bolus sau
đó truyền tĩnh
mạch
1mg/kg/ngày + Warfarin: Đạt INR 2-3;
+ Dabigatran 75mg, uống 2
lần/ngày;
+ Rivaroxaban 15mg, uống 1
lần/ngày;
+Endoxaban 30mg, uống ngày
1 lần.
Không dùng DOACs khi CrCl
< 15ml/phút

Liều dự
phòng

46
* Ghi chú:
– Người bệnh đang dùng aspirin thì khi vẫn tiếp tục dùng aspirin nếu dùng
chống đông liều dự phòng, ngừng aspirin nếu dùng liều điều trị.
– Nếu người bệnh đang dùng thuốc chống đông đường uống, ngừng lại chuyển
sang dùng heparin.
6.7.5. Thời gian điều trị thuốc chống đông
– Sử dụng thuốc chống đông đến khi lâm sàng và xét nghiệm ổn định hoặc Ddimer giảm < 2 lần, và có thể duy trì chống đông sau khi xuất viện căn cứ vào nguy
cơ huyết khối của người bệnh dựa vào 1 trong các điều kiện như sau:
– Nhóm nguy cơ cao huyết khối:
+ Modified IMPROVE-VTE score ≥ 4;
+ Modified IMPROVE-VTE score ≥ 2 và D-dimer > 2 lần bình thường
+ ≥ 75 tuổi;
+ > 60 tuổi và D-dimer > 2 lần bình thường;
+ 40 – 60 tuổi, D-dimer > 2 lần bình thường, có tiền sử huyết khối hoặc bệnh
nền ung thư;
– Nhóm huyết khối: có bằng chứng của huyết khối dựa trên chẩn đoán hình ảnh.
– Thuốc và liều dùng: Chống đông đường uống liều dự phòng (rivaroxaban
10mg/ngày, apixaban 5mg/ngày hoặc dabigatran 110mg/ngày) với thời gian dùng:
+ Nhóm nguy cơ huyết khối cao: 2-6 tuần.
+ Nhóm huyết khối: 3-6 tháng.
* Chú ý:
– Nếu có bất kỳ triệu chứng chảy máu hoặc đau ngực, sưng nề chi thì cần khám
lại ngay.
– Luôn phải đánh giá theo cá thể người bệnh về nguy cơ huyết, nguy cơ chảy
máu của người bệnh.
6.7.6. Theo dõi điều trị thuốc chống đông
– Thực hiện các xét nghiệm theo dõi như sau (tần suất xét nghiệm tùy tình
trạng người bệnh và điều kiện cơ sở điều trị): Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi,
PT, APTT, Fibrinogen, D-dimer, anti-Xa, FM, ROTEM.
– Khi dùng heparin tiêu chuẩn: theo dõi bằng xét nghiệm anti-Xa cần đạt là 0,3-0,7
UI/ml (nên theo dõi bằng antiXa, không nên sử dụng APTT vì yếu tố VIII ở người bệnh
COVID-19 tăng rất cao, > 70% người bệnh có kháng đông nội sinh lưu hành và sai lệch
khi người bệnh suy thận). Trường hợp chỉ có xét nghiệm APTT thì cần chỉnh liều với
mục tiêu rAPTT từ 1,5 -2 (tối đa đến 2,5). Lấy mẫu xét sau tiêm 4h.
– Khi dùng enoxaparin: theo dõi bằng anti-Xa với mục tiêu cần đạt là 0,5-1
UI/ml (tối đa đến 1,5 UI/ml). Lấy mẫu xét nghiệm sau tiêm dưới da 3-4h.

47
– Không khuyến cáo theo dõi anti-Xa với liều UFH hay LMWH dự phòng, tuy
nhiên với người bệnh có ClCr < 30ml cần kiểm tra sau 10 liều. Cân nặng < 50kg:
theo dõi sau tiêm 10 liều. Cân nặng > 120kg: theo dõi sau tiêm 3 liều. Mục tiêu anti
Xa cần đạt: 0,1-0,4 UI/ml.
– Nếu có tình trạng giảm tiểu cầu do heparin (HIT) cần dừng heparin và dùng
chống đông khác thay thế như agatroban, fondaparinux hoặc DOACs.
6.7.7. Các trường hợp đặc biệt
a) Với người bệnh Lọc máu hay ECMO: dùng heparin tiêu chuẩn
– Chỉnh liều heparin theo APTT
Bảng 10. Nguyên tắc chỉnh liều heparin theo mức rAPTT

Mức rAPTT (bệnh/
chứng)
Bolus tiêm tĩnh mạch Liều truyền tĩnh mạch
Liều khởi đầu 80 UI/kg 18 UI/kg/h
< 1,2 80 UI/kg Tăng 4 UI/kg/h
1,2 – 1,5 40 UI/kg Tăng 2 UI/kg/h
1,5 – 2,5 Không tiêm Không thay đổi
2,5 – 3 Không tiêm Giảm 2 UI/kg/h
> 3 Không tiêm Dừng 1h sau đó giảm 3 UI/kg/h

– Chỉnh liều heparin theo anti-Xa
Bảng 11. Nguyên tắc chỉnh liều heparin theo mức anti-Xa

Mức anti-Xa (UI/ml) Liều điều chỉnh Khuyến cáo khác
< 0,1 Tăng 400 UI/h Có thể xem xét bolus 2000 UI
0,1 – 0,19 Tăng 200 UI/h
0,2 – 0,29 Tăng 100 UI/h
0,3 – 0,7 Không thay đổi
0,71 – 0,8 Giảm 100 UI/h Tạm ngừng truyền trong 30p
0,81 – 1,7 Giảm 200 UI/h Tạm ngừng truyền trong 1h
> 1,7 Giảm 300 UI/h Tạm ngừng truyền trong 1h

b) Với nhóm phụ nữ mang thai: dùng enoxaparin theo bảng sau nếu xét
nghiệm D-dimer
Bảng 12. Sử dụng enoxaparin cho phụ nữ có thai

Mức D-dimer CrCl Chỉ định
aspirin
BMI ≤ 40kg/m2 BMI ≥ 40kg/m2
Mắc COVID-19 và/
hoặc D-dimer tăng
< 7 lần so với ngưỡng
bình thường:
dùng
liều dự phòng chuẩn
CrCl ≥ 30ml/phút Có thể Enoxaparin 40mg TDD
mỗi 12h
CrCl ≤ 30ml/phút Có thể Enoxaparin 40mg TDD
hàng ngày
7-10 lần: dùng liều
dự phòng tăng
cường
CrCl ≥ 30ml/phút Có thể Enoxaparin 0,5mg/kg TDD
mỗi 12h
CrCl ≤ 30ml/phút Có thể Enoxaparin 0,5mg/kg TDD
mỗi 12h

Enoxaparin 40mg TDD
hàng ngày
Enoxaparin 30mg TDD
hàng ngày
Enoxaparin 0,5mg/kg
TDD mỗi 12h
Enoxaparin 0,5mg/kg
TDD mỗi 12h

48

Mức D-dimer CrCl Chỉ định
aspirin
BMI ≤ 40kg/m2 BMI ≥ 40kg/m2
> 10 lần hoặc đã có
huyết khối được chẩn
đoán hình ảnh:
dùng
liều điều trị
CrCl ≥ 30ml/phút Không Enoxaparin 1mg/kg TDD
mỗi 12h
Enoxaparin 1mg/kg
TDD mỗi 12h
CrCl ≤ 30ml/phút Không Enoxaparin 1mg/kg TDD
mỗi 24h
Enoxaparin 1mg/kg
TDD mỗi 24h
– Nếu can thiệp sản khoa cần dừng chống đông trước tối thiểu 12h hoặc dùng chất trung hòa
– Nếu tiên lượng người bệnh có thể đẻ thường hoặc can thiệp sản khoa thì không dùng aspirin

c) Với huyết khối ở các vị trí nguy hiểm hoặc chống đông không hiệu quả
– Có thể dùng tiêu sợi huyết bằng r-tPA với điều kiện Fibrinogen > 0,5g/l; TC > 50
G/l.
– Khuyến khích liều thấp: TM 0,6mg/kg/15 phút.
Hình 6. Sơ đồ chỉ định và liều dùng thuốc chống đông
49
6.8. Điều trị bội nhiễm
6.8.1. Điều trị bội nhiễm theo phân tầng người bệnh COVID-19
a) Người nhiễm không triệu chứng, mức độ nhẹ
Không sử dụng kháng sinh (KS), kháng nấm nếu không có bằng chứng nhiễm trùng.
b) Mức độ trung bình
Chỉ điều trị KS khi nghi ngờ có bằng chứng nhiễm trùng.
c) Mức độ nặng
– Dùng kháng sinh theo kinh nghiệm phụ thuộc yếu tố nguy cơ của người bệnh
hoặc theo kháng sinh đồ nếu có.
d) Mức độ nguy kịch có nhiều kỹ thuật-thủ thuật xâm lấn
– Dùng kháng sinh theo kinh nghiệm phụ thuộc yếu tố nguy cơ của người bệnh
hoặc theo kháng sinh đồ nếu có.
6.8.2. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh
Khi có biểu hiện nghi ngờ nhiễm khuẩn, cần làm xét nghiệm công thức máu,
bilan viêm (CRP hoặc tốt hơn là procalcitonin, PCT), chẩn đoán hình ảnh (X-quang)
trước khi sử dụng kháng sinh.
– Khuyến khích lấy mẫu bệnh phẩm (máu, đờm, dịch tiết phế quản, và/hoặc
các bệnh phẩm khác tùy theo vị trí nhiễm trùng nghi ngờ theo hướng dẫn của Khoa
Xét nghiệm) để tìm tác nhân gây bệnh
trước hoặc trong vòng 24 h sau khi sử dụng
kháng sinh nhưng tránh làm trì hoãn việc sử dụng kháng sinh, nuôi cấy, định danh
và làm kháng sinh đồ.
Kết quả CRP > 10 mg/dl hoặc PCT > 0,5 ng/ml kết hợp với tình trạng lâm
sàng để sử dụng kháng sinh.
Chọn phác đồ kháng sinh phù hợp nhất phù hợp nhất dựa trên vị trí nhiễm
khuẩn, vi sinh vật có thể liên quan (Gram dương, Gram âm, kỵ khí hoặc vi khuẩn
không điển hình), mức độ nặng của bệnh và nguy cơ kháng thuốc của vi sinh vật gây
bệnh (đánh giá thông tin chăm sóc y tế, sử dụng kháng sinh, các yếu tố bệnh nền và
các can thiệp xâm lấn thực hiện trên người bệnh)
(xem Phụ lục 6).
Phác đồ kháng sinh kinh nghiệm với các tình trạng nhiễm khuẩn có sẵn từ
các ca bệnh trong cộng đồng vào thẳng Trung tâm (chẩn đoán trong vòng 48 giờ sau
khi nhập Trung tâm) cần ưu tiên kháng sinh phổ hẹp trên các vi khuẩn gây nhiễm
trùng cộng đồng. Chỉ sử dụng kháng sinh phổ rộng hoặc phối hợp kháng sinh cho
những người bệnh có nguy cơ nhiễm vi khuẩn kháng thuốc.
Phác đồ kháng sinh cho nhiễm khuẩn nặng, thứ phát trong điều trị nội trú ở
bênh viện tuyến dưới hoặc tại Trung tâm (đặc biệt trên người bệnh thở máy) cần ưu
tiên phối hợp kháng sinh có phổ trên vi khuẩn Gram âm, có thể phối hợp thêm kháng
sinh tác dụng trên vi khuẩn Gram dương (tụ cầu hoặc
Enterococcus) như vancomycin
hay linezolid khi có yếu tố nguy cơ, hoặc trong nhiễm khuẩn nặng, viêm phổi liên

50
quan đến thở máy, sốc nhiễm trùng. Chỉ cân nhắc phối hợp thêm các kháng sinh với
mục đích bao phủ trên vi khuẩn không điển hình (như azithromycin, fluoroquinolon)
khi có bằng chứng xét nghiệm hoặc dấu hiệu lâm sàng rất gợi ý.
– Chỉ cân nhắc sử dụng kháng nấm trong các tình huống lâm sàng đặc biệt sau khi
đã đánh giá các yếu tố liên quan đến nhiễm nấm xâm lấn và lâm sàng của người bệnh.
– Kháng sinh cần được chỉ định càng sớm càng tốt sau khi có chẩn đoán nhiễm
khuẩn (tốt nhất trong vòng 6 giờ). Trong các nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn,
kháng sinh kinh nghiệm nên được thực hiện trong vòng 1 giờ sau khi có chẩn đoán.
Áp dụng nguyên tắc Dược động học – Dược lực học trong hiệu chỉnh liều để tăng
hiệu quả điều trị, giảm độc tính của kháng sinh. Chú ý các người bệnh thừa cân, béo phì,
giảm albumin máu, sốc nhiễm trùng phụ thuốc vận mạch, tăng thanh thải thận (ở người
trẻ tuổi, phụ nữ có thai), suy giảm chức năng thận (ở người bệnh cao tuổi hoặc có bệnh
nền) hay thực hiện can thiệp điều trị thay thế thận (ngắt quãng hoặc liên tục), lọc máu hấp
phụ, ECMO có thể ảnh hưởng đến Dược động học của kháng sinh và hiệu quả điều trị,
do đó cần tham khảo liều cho phù hợp
(xem Phụ lục 6, Bảng 33, Bảng 34, cách tính
ước tính mức lọc cầu thận tại
Công thức 4).
Đánh giá đáp ứng điều trị thường xuyên (quan trọng nhất sau 48 – 72 h sau
khi khởi đầu phác đồ điều trị), điều chỉnh kháng sinh sau khi có kết quả vi sinh và
đánh giá đáp ứng lâm sàng của người bệnh. Cân nhắc ngừng kháng sinh khi đủ liệu
trình điều trị, bilan viêm (số lượng bạch cầu, bạch cầu trung tính, CRP hoặc PCT trở
về bình thường hoặc giảm ít nhất 80% so với thời điểm trước điều trị) và chỉ định
lâm sàng cho phép. Thời gian điều trị kháng sinh thông thường từ 5 – 7 ngày. Có thể
kéo dài hơn (10 – 14 ngày) trong một số trường hợp đáp ứng điều trị chậm, nhiễm
khuẩn nghi ngờ hoặc xác định do căn nguyên kháng thuốc, ổ nhiễm trùng sâu, không
thể xử lý triệt để ổ nhiễm; hoặc trên người bệnh suy giảm miễn dịch.
Cân nhắc xuống thang: cắt vancomycin hoặc linezolid sau 5 ngày nếu cấy vi
sinh âm tính với tụ cầu hoặc lâm sàng không còn nghi ngờ nhiễm khuẩn do vi khuẩn
Gram dương; cân nhắc ngừng kháng sinh nếu không còn dấu hiệu lâm sàng và xét
nghiệm nghi ngờ nhiễm khuẩn (cấy vi sinh âm tính, PCT < 0,5 ng/ml), chuyển kháng
sinh uống có phổ tác dụng tương tự nếu điều kiện lâm sàng cho phép (cắt sốt ít nhất
48 giờ, xét nghiệm bạch cầu trở về bình thường, người bệnh tỉnh táo, không có rối
loạn nuốt, không còn ăn qua sonde hay các tình trạng khác ảnh hưởng đến hấp thu
thuốc qua đường tiêu hóa).
6.8.3. Đánh giá yếu tố nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc
a) Nguy cơ chung
– Có điều trị ≥ 5 ngày tại các cơ sở y tế trong vòng 90 ngày hoặc có điều trị tại
hồi sức > 2 ngày.
– Đang có đặt dụng cụ xâm lấn lưu > 7 ngày hoặc thủ thuật, phẫu thuật.
– Có dùng KS tĩnh mạch trong 30 ngày.
– Dùng corticoid kéo dài (prednisolon 0,2 mg/kg/ngày > 3 tháng hoặc 1

51
mg/kg/ngày trong 1 tuần trong vòng 3 tháng trước nhập viện).
– Bệnh lý mạn tính kèm theo (đái tháo đường, xơ gan, suy thận mạn giai đoạn cuối
có chạy thận, bệnh cấu trúc phổi, giảm bạch cầu hạt, suy giảm miễn dịch, xơ gan).
– Người bệnh ghép tủy xương, ghép tạng, giảm bạch cầu hạt do hóa trị.
– Tuổi > 60.
– Có tiếp xúc người nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc.
b) Nguy cơ nhiễm Tụ cầu vàng kháng methicilin (MRSA)
– Có dùng fluoroquinolon đơn trị liệu trong 90 ngày.
– HIV/AIDS chưa điều trị hoặc CD4 < 50 tế bào/uL.
– Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm hoặc thông tiểu lưu.
– Tiền căn nhiễm hoặc phơi nhiễm MRSA.
– Sử dụng ma túy đường tĩnh mạch.
– Quan hệ tình dục không an toàn.
Sử dụng KS: vancomycin, linezolid hoặc teicoplanin.
c) Nguy cơ nhiễm vi khuẩn gram âm đường ruột sinh men Betalactamase
phổ rộng (ESBL)
– Sử dụng corticoid kéo dài.
– Đặt thông dạ dày nuôi ăn, thông tiểu lưu.
– Tiền căn nhiễm/ phơi nhiễm trực khuẩn gram âm đường ruột sinh ESBL.
– Điều trị tại cơ sở y tế dài hạn.
– Chạy thận nhân tạo.
– Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm.
Sử dụng KS: piperacillin/tazobactam, imipenem/cilastatin, meropenem,
ceftolozan/tazobactam hoặc ceftazidime/avibactam.
d) Nguy cơ nhiễm Pseudomonas spp. hoặc Acinetobacter baumanni đa
kháng thuốc
– Đang điều trị tại ICU > 5 ngày.
– Có thiết bị xâm lấn.
– Nằm liệt giường trong cơ sở y tế.
– Có dùng cephalosporin phổ rộng, aminoglycosid, carbapenem,
fluoroquinolon hoặc dùng nhiều loại KS.
– Đái tháo đường.
– Có phẫu thuật, thủ thuật xâm lấn.
Sử dụng KS: piperacillin/tazobactam, ampicillin/sulbactam,
cefoperazone/sulbactam, ceftazidim, cefepim, imipenem/cilastatin, meropenem,
ceftolozan/tazobactam hoặc ceftazidim/avibactam. Xem xét phối hợp colistin.

52
đ) Nguy cơ nhiễm các vi khuẩn khác
– Nghi ngờ nhiễm Stenotrophomonas maltophilia: cotrimoxazol, levofloxacin
hoặc ceftazidim.
– Nghi ngờ nhiễm Burkholderia cepacia: meropenem, ceftazidim hoặc
cotrimoxazol.
e) Nguy cơ nhiễm nấm Candida xâm lấn
* Chẩn đoán
Nguy cơ nhiễm nấm Candida theo thang Candida index (xem Phụ lục 6, Bảng)
≥ 3 điểm nhiễm trùng huyết có giảm bạch cầu hạt hoặc sử dụng KS phổ rộng >
7 ngày mà còn sốt/sốc không giải thích được nguyên nhân.
* Điều trị thuốc kháng nấm
– Giai đoạn tấn công:
+ Dùng kháng nấm tĩnh mạch.
+ Echinocandins:
caspofugin hoặc micafungin là ưu tiên hàng đầu.
+ Nếu không có
caspofugin hoặc micafungin: fluconazol, amphotericin hoặc
voriconazol.
+ Thời gian điều trị ít nhất là 7 ngày và đến khi có kết quả 2 mẫu cấy bệnh
phẩm liên tiếp âm tính.
– Giai đoạn duy trì:
+ Dùng kháng nấm uống fluconazol hoặc voriconazol, ít nhất 2 tuần.
+ Cấy tìm nấm mỗi ngày hay cách ngày liên tục để theo dõi hiệu quả điều trị
và quyết định thời gian ngừng kháng nấm.
+ Thời điểm ngừng cấy tìm nấm khi người bệnh lâm sàng ổn định và 2 mẫu
cấy liên tiếp âm tính.
6.8.4. Một số phác đồ kháng sinh kinh nghiệm điều trị các nhiễm khuẩn
thường gặp trên người bệnh COVID-19
– Kết quả CRP (< 10 mg/dl) hoặc PCT (< 0,5 ng/ml) thấp gợi ý ít có nguy cơ
đồng nhiễm vi khuẩn. Kết quả xét nghiệm cao (> 20 mg/dl với CRP hoặc > 10 ng/ml
với PCT) hoặc tăng bất thường trong quá trình điều trị là dấu hiệu gợi ý tình trạng
nhiễm khuẩn thứ phát.
– Phác đồ kháng sinh kinh nghiệm gợi ý cho một số nhiễm khuẩn thường gặp
trên người bệnh nhiễm COVID-19:
+ Nhiễm khuẩn huyết,
xem Phụ lục 6, Bảng 28.
+ Viêm phổi, xem Phụ lục 6, Bảng 29.
+ Nhiễm khuẩn tiết niệu, xem Phụ lục 6, Bảng 30.
+ Nhiễm khuẩn da – mô mềm, xem xem Phụ lục 6, Bảng 31.
53
6.9. Chỉ định lọc máu
6.9.1. Tổn thương thận cấp – AKI
* Lọc máu sớm khi có một hoặc bắt buộc khi có hai dấu hiệu
– Vô niệu hoặc thiểu niệu không đáp ứng với lợi tiểu;
– Tình trạng quá tải dịch;
– Tăng Ure máu > 100 mg/dL (16,6 mmol/l);
– Toan chuyển hóa nặng pH máu < 7,2;
– K+ máu > 6 mmol/l, hoặc tăng nhanh không đáp ứng với điều trị nội khoa
hoặc có rối loạn nhịp trên điện tâm đồ, ;
– Na+ máu > 160 hoặc < 115 mmol/l.
6.9.2. Loại bỏ cytokin (nếu không dùng toculizumab)
– Có đủ các yếu tố sau:
+ Tổn thương phổi trên CT-scan/ X-quang
+ Ferritin > 250 ng/mL
+ CRP > 46mg/L
Và kèm tối thiểu một yếu tố trong mỗi nhóm sau:
– Nhóm 1:
+ Albumin < 2,8 g/dL
+ Lymphocyte (%) < 10,2
+ Neutrophil > 11,4 K/mm
3
– Nhóm 2:
+ ALT > 60 U/L, AST > 87 U/L
+ D-dimer > 4930 ng/mL
+ LDH > 416 U/L
+ Troponin I > 1.09 ng/mL
– Nhóm 3:
+ Anion gap < 6,8 mmol/L
+ Cl
> 106 mmol/L
+ K
+ > 4,9 mmol/L
+ BUN/Creatinin > 29
– Lưu ý: Nếu không có điều kiện xét nghiệm, người bệnh tiến triển từ mức
trung bình thành nặng mặc dù đã dùng corticoid (thở HFNC, CPAP/BiPAP) thì cho
lọc máu để loại bỏ cytokine. Có thể áp dụng các kỹ thuật sau: thay huyết tương (TPE),
lọc máu 2 phin lọc, lọc máu hấp phụ, lọc máu liên tục.

54
6.9.3. Suy đa cơ quan hoặc ARDS trung bình-nặng hoặc sốc mới xảy ra
Hình 7. Chỉ định lọc máu ở người bệnh COVID-19
6.10. Kiểm soát glucose máu
6.10.1. Quản lý tăng glucose máu liên quan đến corticoid
a) Đánh giá chung
Trước hết cần loại trừ đái tháo đường có nhiễm toan ceton và tình trạng tăng
đường huyết có tăng áp lực thẩm thấu bằng xét nghiệm glucose máu, khí máu động
mạch, creatinin và điện giải đồ. Nếu có nhiễm toan ceton hoặc tăng áp lực thẩm thấu
thì sẽ điều trị theo phác đồ của toan ceton và tăng áp lực thẩm thấu.
b) Mục tiêu và tần suất theo dõi glucose máu mao mạch
– Mục tiêu glucose máu = 6 đến 10 mmol/L (có thể chấp nhận < 12 mmol/L)
– Đo glucose máu mao mạch 4 lần/ngày vào trước các mũi tiêm insulin (trước

55
ăn sáng – trưa – tối và lúc đi ngủ) và khi nghi ngờ hạ glucose máu.
6.10.2. Điều trị đái tháo đường khi dùng corticoid
a) Điều trị khi bắt đầu dùng corticoid
Nếu HbA1C < 7% và glucose máu bình thường, người bệnh đang điều trị thuốc
uống hạ đường huyết: Tiếp tục phác đồ, trừ ức chế SGLT-2. Nếu glucose máu tăng thì
chuyển qua điều trị thêm 1 mũi insulin nền (NPH hoặc Glargin) tiêm dưới da.
Lưu ý nếu dùng 1 liều corticoid vào buổi sáng thì cũng phải tiêm mũi insulin
nền vào buổi sáng
– Nếu HbA1C < 7% và glucose máu bình thường, người bệnh đang điều trị
thuốc uống hạ đường huyết + insulin: tiếp tục phác đồ, trừ ức chế SGLT-2. Nếu
glucose máu cao: tăng liều insulin.
– Nếu HbA1C > 7% và glucose máu cao, người bệnh đang điều trị thuốc uống
hạ đường huyết: Chuyển điều trị insulin theo phác đồ 4 mũi/ngày (3 mũi nhanh trước
ăn + 1 mũi nền).
– Nếu HbA1C > 7% và glucose máu cao, người bệnh đang điều trị thuốc uống
hạ đường huyết + Insulin: Chuyển phác đồ Insulin tích cực 4 mũi/ngày (3 mũi nhanh
trước ăn + 1 mũi nền), liều insulin có thể cao hơn bình thường.
– Nếu không biết kết quả HbA1C và không biết điều trị trước khi nhập viện:
Tiêm insulin nền với liều 0,3 UI/kg/ngày.
+ Dùng methylprednisolon 1 lần/ngày: Tiêm 1 mũi NPH.
+ Dùng methylprednisolon 2 lần/ngày: Tiêm 2 mũi NPH (2/3 sáng và 1/3 chiều).
+ Dùng dexamethason: Tiêm 1 mũi Glargin hoặc 2 mũi NPH.
– Nếu người bệnh đang điều trị 2 mũi insulin hỗn hợp/ngày: Tăng liều 10 –
20% khi bắt đầu dùng corticoid.
b) Điều chỉnh liều insulin khi glucose máu cao > 12 mmol/L
Bảng 13. Chỉnh liều với người bệnh đang sử dụng 1 mũi insulin nền/ngày

Glucose máu trước tiêm Chỉnh liều insulin
mmol/L mg/dL
≤ 4.0 ≤ 72 Giảm 20% liều insulin
4.1 – 6.0 72 – 108 Giảm 10% liều insulin
6.1 – 12.0 108 – 216 Giữ nguyên liều
12.1 – 18.0 216 – 324 Tăng 10% liều insulin
≥ 18.0 ≥ 324 Tăng 20% liều insulin

56
Bảng 14. Chỉnh liều với người bệnh đang sử dụng 2 mũi insulin hỗn hợp/ngày
(Premixed)/ngày: Tiêm insulin trước bữa ăn 30 phút

Kết quả glucose máu Chỉnh liều mũi insulin*
mmol/L mg/dL
≤ 4.0 ≤ 72 Giảm 20% liều insulin
4.1 – 6.0 72 – 108 Giảm 10% liều insulin
6.1 – 12.0 108 – 216 Giữ nguyên liều
12.1 – 18.0 216 – 324 Tăng 10% liều insulin
≥ 18.0 ≥ 324 Tăng 20% liều insulin

Chú ý: Nếu glucose máu cao/thấp buổi sáng thì điều chỉnh liều insulin buổi
tối ngày hôm đó. Còn nếu glucose máu cao/thấp buổi chiều thì điều chỉnh liều insulin
sáng ngày hôm sau.
Bảng 15. Chỉnh liều với người bệnh đang sử dụng 4 mũi insulin/ngày
(phác đồ Basal – Bolus): chỉnh liều insulin nhanh (regular) theo cân nặng và mức đề
kháng insulin (dựa vào tổng liều insulin/ngày)

Glucose máu Tổng liều < 50
đơn vị
Nặng < 50 kg
Tổng liều: 50 –
100 đơn vị
Nặng 50 – 100 kg
Tổng liều > 100
đơn vị
Nặng > 100 kg
mmol/L mg/dL
12.0 – 14.9 216 – 270 2 đơn vị 3 đơn vị 4 đơn vị
15.0 – 16.9 270 – 306 2 đơn vị 3 đơn vị 5 đơn vị
17.0 – 18.9 306 – 342 3 đơn vị 4 đơn vị 5 đơn vị
19.0 – 20.9 342 – 378 3 đơn vị 5 đơn vị 6 đơn vị
21.0 – 22.9 378 – 414 4 đơn vị 6 đơn vị 7 đơn vị
23.0 – 24.9 414 – 450 4 đơn vị 7 đơn vị 8 đơn vị
25.0 – 27.0 450 – 486 5 đơn vị 8 đơn vị 9 đơn vị
> 27.0 > 486 6 đơn vị 9 đơn vị 10 đơn vị

Chú ý: Nếu bị hạ glucose máu < 4,0 mmol/L: xử trí cho uống/truyền glucose
và giảm liều 3-4 đơn vị của mũi insulin gây hạ glucose máu.
c) Phác đồ truyền insulin nhanh tĩnh mạch khi glucose máu quá cao
57
Bảng 16. Phác đồ truyền insulin nhanh tĩnh mạch khi người bệnh đái tháo đường có
nhiễm toan ceton

Cột A Cột B Cột C
ĐH
(mmol/L)
Insulin (U/h) ĐH
(mmol/L)
Insulin (U/h) ĐH
(mmol/L)
Insulin (U/h)
ĐH < 4,0 = hạ ĐH ĐH < 4,0 = hạ ĐH ĐH < 4,0 = hạ ĐH
4,0 – < 5,0 Ngừng 4,0 – < 5,0 Ngừng 4,0 – < 5,0 Ngừng
5,0 – 6,4 0,5 5,0 – 6,4 1,0 5,0 – 6,4 2,0
6,5 – 9,9 1,0 6,5 – 9,9 2,0 6,5 – 9,9 4,0
10,0 – 11,4 1,5 10,0 – 11,4 3,0 10,0 – 11,4 5,0
11,5 – 12,9 2,0 11,5 – 12,9 4,0 11,5 – 12,9 6,0
13,0 – 14,9 3,0 13,0 – 14,9 5,0 13,0 – 14,9 8,0
15,0 – 16,4 3,0 15,0 – 16,4 6,0 15,0 – 16,4 10,0
16,5 – 17,9 4,0 16,5 – 17,9 7,0 16,5 – 17,9 12,0
18,0 – 20,0 5,0 18,0 – 20,0 8,0 18,0 – 20,0 14,0
> 20,0 6,0 > 20,0 12,0 > 20,0 16,0

Lưu ý:
– Luôn bắt đầu từ cột A.
– Thử glucose máu 2 giờ/lần. Mỗi lần thử glucose máu cần đánh giá (1) glucose
máu có < 11 mmol/L và (2) glucose máu có giảm ít nhất 3 mmol/L so với trước đó
không.
+ Nếu có: giữ nguyên cột.
+ Nếu không: Chuyển liều từ cột A => cột B => cột C.
– Nếu 2 lần thử glucose máu liên tiếp < 4 mmol/L: chuyển liều từ cột C
cột
B
cột A.
– Nếu 4 lần thử glucose máu liên tiếp vẫn ở cột C: Hội chẩn bác sỹ chuyên
khoa Nội tiết ngay.
6.11. Dinh dưỡng
6.11.1. Nguyên tắc chung
– Cung cấp đủ năng lượng, các chất dinh dưỡng, nước để nâng cao thể trạng,
miễn dịch.
– Dinh dưỡng (DD) qua đường miệng cho người bệnh còn ăn uống được bằng
thức ăn thông thường và bổ sung tối thiểu 1 bữa phụ bằng sữa/súp dinh dưỡng chuẩn/
cao năng lượng, đạm cao.
– Dinh dưỡng qua sonde sớm (trong vòng 48 tiếng ngay sau khi kiểm soát được
huyết động) ở người bệnh nặng để duy trì chức năng tiêu hóa và miễn dịch của ruột.
– DD tĩnh mạch sớm khi DD tiêu hóa có chống chỉ định hoặc khi không đạt đủ
nhu cầu năng lượng, đạm.
– Bổ sung vitamin, vi lượng với tối thiểu liều cơ bản để đảm bảo chuyển hóa
tế bào, miễn dịch.

58
6.11.2. Chẩn đoán suy dinh dưỡng (SDD) và rối loạn liên quan dinh dưỡng
BMI <18,5 (SDD nặng khi < 16,0), hoặc
– Sụt > 5% CN trong vòng 6 tháng trước vào viện (Nặng khi > 10%) hoặc
– Có teo cơ, mỡ (Nặng khi suy mòn nặng)
– Albumin < 3,5g/dL và/hoặc prealbumin/máu < 20mg/dL (Chỉ số này thấp
còn do viêm, nhiễm khuẩn nặng, suy gan, thận)
– Khác: Ion đồ/máu (Mg
2+, phospho, để ngăn ngừa Hội chứng Nuôi ăn lại).
6.11.3. Nhu cầu dinh dưỡng
Bảng 17. Nhu cầu dinh dưỡng theo phân loại tình trạng bệnh

Bệnh nhẹ Bệnh trung bình Bệnh nặng/ hồi sức
Năng lượng
(Kcal/kg/ngày)
27-30 Trong 3 ngày đầu:
20-25
Các ngày sau:
25-30
Trong 3 ngày đầu: < 20
Các ngày sau: 25-30
Tránh cung cấp thừa năng lượng
trong giai đoạn cấp (trong vòng 7
ngày đầu) (
Xem lưu ý)
Protid (g/kg/ngày) 1-1,2 1,2-1,5 3 ngày đầu: < 1.2
Các ngày về sau: 1,3-2,0
Dịch truyền TM: AA 7-10%.
Bệnh thận mạn, ĐT
bảo tồn
0,8-1,0 1-1,3
Bệnh thận mạn có
lọc máu
1,2-1,4 1,3-1,5
Lipid≤ 30% tổng năng lượng 0,7-1,3g/kg/ngày (Tối đa
1,5g/kg/ngày)
Nên dùng lipid TTM (10%/ 20%)
với acid béo hỗn hợp gồm omega
6 (dầu nành), omega 9 (oliu),
hoặc omega 3 (dầu cá) ± MCT
Vi chất dinh
dưỡng
Đa vitamin, vi lượng liều cơ bản Đa vitamin, vi lượng liều cơ bản
(cao hơn cho vitamin C, B, kẽm,
sắt, selen trong lọc máu, CRRT)
Nước/ dịch 20-40 ml/kg/ngày+ Nước mất bất
thường (da, hơi thở…) hoặc 2,0-2,5l
/ngày
Cân bằng dịch tùy tình trạng bệnh
lý và điều trị hồi sức

Lưu ý:
– Béo phì (BMI ≥ 30): < 25 kcal/kg/ngày (CN lý tưởng/ hiệu chỉnh) hoặc 11-
14kcal/kg/ngày (CN hiện tại/ tiền sử CN) (BMI lý tưởng # 22)
– SDD nặng: 35-40 kcal/kg/ngày (trong giai đoạn hồi phục)
– Cần tính năng lượng không từ dinh dưỡng (nếu có), tránh thừa năng lượng
trong giai đoạn cấp:
+ Propofol (1kcal # 1ml), như truyền 20ml/giờ trong 24 tiếng cung cấp #
500kcal.
+ Kháng đông
trisodium citrate (3kcal/g).
59
6.11.4. Chế độ dinh dưỡng
a) Người nhiễm không triệu chứng/mức độ nhẹ/trung bình
– Ăn 3 bữa chính trong ngày bằng thức ăn thông thường (như cơm, cháo, súp)
phù hợp.
– Có 1-2 bữa phụ (200- 250ml/ bữa phụ) với sữa/súp dinh dưỡng (dạng lỏng,
dùng ngay, chai, hộp) chuẩn (1ml=1kcal) hoặc cao năng lượng (1ml=1,25-1,5kcal),
lượng đạm cao (tối thiểu 4g protid/100kcal) để tăng thêm năng lượng, đạm, nâng cao
thể trạng, miễn dịch, ngừa hạ đường huyết:
+ Người bệnh bị suy dinh dưỡng: 2 bữa phụ/ngà
+ Người bệnh không suy dinh dưỡng: 1 bữa phụ/ ngày.
– Đủ nước (khoảng 2-2,5L/ngày), nhiều hơn nếu có sốt cao, thở nhanh, tiêu
chảy. Có thể bù dịch bằng Oresol.
b) Mức độ nặng/nguy kịch
– Dinh dưỡng qua ống thông sớm (trong vòng 48 tiếng) sau khi huyết động ổn
định. Không nên dùng syringe để bơm thức ăn vì làm tăng nguy cơ hít sặc, kém dung
nạp thức ăn.
– Nên thận trong trong DD qua ống thông cho người bệnh hồi sức được kiểm
soát được huyết động với vận mạch liều cao, ECMO, nằm sấp:
+ Ngày đầu: 50ml × 4-6 bữa/ cữ ăn bằng sữa/súp DD chuẩn/cao năng lượng,
đạm cao (tối thiểu 4,5g/ 100kcal) (giàu đạm peptide nếu có suy chức năng tiêu hóa),
nhỏ giọt 10g/phút hoặc 10ml/giờ trong 24 tiếng.
+ Đồng thời bổ sung DDTM với tổng glucose (tiêu hóa và tĩnh mạch) #
2g/kg/ngày; 0,8g acid amin/kg/ngày (tiêu hóa, TM).
+ Vào các ngày sau: Tăng dần thể tích, tốc độ cho DD qua ống thông, nếu
người bệnh dung nạp tốt và điều chỉnh DDTM phù hợp theo tình trạng bệnh lý và
nhu cầu DD (
xem Hình 8).
– Trong DDTM toàn phần/ bổ sung chiếm phần lớn: Ưu tiên dùng túi 3 ngăn
(ngoại vi, trung tâm). Túi DDTM 3 ngăn truyền trung tâm nên dùng loại 1000ml có
1200kcal, 56 protid/AA.
6.11.5. Phòng ngừa biến chứng liên quan dinh dưỡng
a) Phòng ngừa hội chứng nuôi ăn lại
– Trước khi bắt đầu và trong quá trình nuôi dưỡng ở người bệnh COVID-19
bệnh mức độ trung bình/ nặng, hồi sức.

60
Bảng 18. Hội chứng nuôi ăn lại (Refeeding syndrome)

Tiêu chuẩn Đối tượng có nguy cơ cao: Cần 1 yếu tố
Giảm bất kỳ 1, 2 hoặc 3 chất (Phosphor,
Kali, Magne/máu)
RF nhẹ: giảm 10-20
RF trung bình/ trung bình: giảm 20-30%
RF nặng: giảm > 30% và có suy tạng do
giảm các chất trên và/hoặc do thiếu vitamin
B
1
VÀ xuất hiện trong vòng 5 ngày bắt đầu hoặc
tăng cung cấp năng lượng đáng kể
BMI < 16,0
Sụt cân 7,5% CN/3 tháng hoặc 10%/ 6
tháng
Không hoặc bỏ ăn trong 7 ngày
Thiếu trung bình/ nặng hoặc thiếu nhẹ/
bình thường nhưng gần đây thấp cần bổ
sung đáng kể hoặc bổ sung nhiều liều
Teo cơ nặng
Bệnh mạn tính nặng

b) Phòng ngừa/điều trị RF
– Hạ phosphor, kali, magne/máu nặng: Trì hoãn nuôi dưỡng (tiêu hóa và tĩnh
mạch) hoặc không tăng cung cấp năng lượng cho đến khi điều chỉnh ổn các điện giải
này.
– Bổ sung 100mg vitamin B
1 (tiêm bắp) hoặc 300-400mg (uống): Trước khi
bắt đầu nuôi dưỡng hoặc truyền glucose tĩnh mạch và trong 5-7 ngày hoặc lâu hơn
nếu cần thiết.
– Trong 24 giờ đầu: Bắt đầu nuôi dưỡng 100-150g dextrose hoặc 10-
20kcal/kg/ngày (dinh dưỡng qua tiêu hóa, glucose TTM) hoặc 50-100ml/bữa × 4-6
bữa/ngày. Tăng 33% năng lượng trong mỗi 1-2 ngày và đạt nhu cần năng lượng, đạm
trong 3-5 ngày đầu (bệnh nhẹ/ trung bình) hoặc 5-7 ngày đầu (bệnh nặng).
– Đa vitamin truyền TM pha vào dung dịch DD truyền TM, trừ khi có chống
chỉ định. Trong DD qua đường tiêu hóa đầy đủ, bổ sung đa vi chất DD, 1 lần trong
ngày, trong 10 ngày hoặc lâu hơn nếu cần thiết.
– Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, ion đồ, tim mạch, hô hấp, cân nặng (xuất nhập,
dinh dưỡng).

61
Hình 8. Hướng dẫn phương pháp nuôi dưỡng (qua tiêu hóa, tĩnh mạch)
62
6.12. Phục hồi chức năng
6.12.1. Kỹ thuật phục hồi chức năng cho người bệnh mức độ nhẹ
– Người bệnh mức độ nhẹ, ý thức tỉnh, có thể tự thực hiện các kỹ thuật chủ
động theo hướng dẫn qua băng hình hoặc điều khiển từ xa, tờ rơi dưới sự giám sát
của nhân viên y tế để đảm bảo người bệnh thực hiện đúng kỹ thuật và đảm bảo đủ
thời gian.
* Kỹ thuật tập các kiểu thở
– Mục đích của kỹ thuật: Làm giãn nở lồng ngực, tăng khả năng tống thải đờm
dịch giúp tăng không khí vào phổi.
– Tư thế: có 03 tư thế nằm ngửa đầu gối gập 45 độ, tư thế ngồi hay đứng để
người bệnh COVID-19 để thực hiện các bài tự tập thở.
Hình 9. Kỹ thuật 01: Tập thở chúm môi – tập thở hoành

Bước 1. Người bệnh hít thật sâu từ từ bằng mũi đồng thời
bụng phình lên.
Bước 2. Chúm môi từ từ thở ra thật hết đồng thời bụng hóp
lại.

Hình 10. Kỹ thuật 02: Tập ho hiệu quả

Bước 1. Thở chúm môi khoảng 5 – 10 lần giúp đẩy đờm từ phế quản nhỏ ra
các phế quản vừa.
Bước 2. Tròn miệng, hà hơi 5 – 10 lần, tốc độ tăng dần: Giúp đẩy đờm từ phế
quản vừa ra khí quản.

63

Bước 3. Ho, hít vào thật sâu, nín thở và ho liên tiếp 2 lần, lần 1 nhẹ, lần 2
nhanh mạnh để đẩy đờm ra ngoài.

Hình 11. Kỹ thuật 03: Tập thở chu kỳ chủ động

Bước 1. Thở có kiểm soát: Hít thở nhẹ nhàng trong 20 đến 30 giây.
Bước 2. Căng giãn lồng ngực: Hít thật sâu bằng mũi, nín thở 2 đến 3 giây và
thở ra nhẹ nhàng, lặp lại 3 đến 5 lần.
Bước 3. Hà hơi: Hít thật sâu, nín thở 2 đến 3 giây và tròn miệng hà hơi đẩy
mạnh dòng khí ra ngoài. Lặp lại 1 đến 2 lần.
Bước 4. Khạc đờm và xử lý đờm: khạc vào cốc đựng đờm, dùng khăn giấy
lau miệng rồi bỏ luôn khăn giấy vào cốc. Tiếp theo đổ ngập dung dịch Javen
1% rồi đậy kín nắp.

Kỹ thuật 04: tập thở với dụng cụ trợ giúp hô hấp: bóng cao su, bóng bay và
dụng cụ chuyên dụng tập chức năng hô hấp Spiroball
Kỹ thuật tập vận động: gắn liền với hoạt động hàng ngày để duy trì, tăng sức
mạnh của cơ vùng chi, thân mình và đầu cổ.

64
6.12.2. Kỹ thuật tập đối với người bệnh mức độ nặng hoặc nguy kịch
Hình 12. Một số kỹ thuật tập đối với người bệnh thể nặng hoặc nguy kịch

Kỹ thuật điều chỉnh tư thế người bệnh
– Mục đích để thư giãn cơ hoành giúp hô hấp
dễ dàng hơn.
– Đặt người bệnh ngồi hơi gập người về phía
trước hoặc nằmđầu cao 30
o – 600, khớp gối hơi
gập.
– Trường hợp ARDS nặng, thở máy đặt người
bệnh nằm sấpkhi có chỉ định của bác sĩ điều trị.
– Thực hiện lăn trở thường xuyên 2 giờ/lần,
kiểm tra tình trạng da, đặc biệt các điểm tỳ đè.
– Khuyến khích sử dụng đệm hơi để phòng
loét.
– Thực hiện ngày 3 lần (sáng, chiều, tối).

 

Kỹ thuật Tập vận động thụ động
– Mục đích duy trì tầm vận động của khớp,
chống teo cơ, ngăn ngừa co rút khớp và huyết
khối tĩnh mạch sâu (DVT).
– Thực hiện tập vận động thụ động các khớp vai,
khớp khuỷu tay, khớp cổ tay, khớp háng, khớp
gối, khớp cổ chân theo tầm vận động khớp. Mỗi
lần thực hiện 15 đến 30 phút.
Kỹ thuật dẫn lưu tư thế
– Mục đích phòng ứ động đờm rãi và dẫn lưu
các đờm dịch ra ngoài.
– Điều chỉnh tư thế sao cho vùng phổi tổn
thương lên trên và có ứ đọng dịch lên trên (dựa
vào phim X-quang ngực để đánh giá). Mỗi lần
thực hiện 10 – 15 phút
Kỹ thuật vỗ, rung lồng ngực
– Mục đích làm rung cơ học, long đờm ứ đọng
và đẩy ra phế quản rộng hơn để thoát ra ngoài.
– Vỗ rung áp dụng trên thành ngực ở vị trí
tương ứng với các phân thuỳ phổi có chỉ định
dẫn lưu. Mỗi lần vỗ rung lồng ngực 10 – 15 phút

65

Kỹ thuật thở có trợ giúp
– Mục đích giúp tống thải đờm từ các phế quản
nhỏ ra đường thở lớn hơn.
– Ép bàn tay vào lồng ngực theo hướng di
chuyển của khung sườn ở thì thở ra của người
bệnh.

6.12.3. Phục hồi chức năng cho người bệnh COVID-19 sau ra viện
– Mục đích phục hồi lại sức khỏe và các chức năng sinh hoạt hàng ngày để trở
lại công việc thường ngày, hòa nhập cộng đồng.
– Đối với người bệnh viêm phổi thể nhẹ, khi ra viện cần được hướng dẫn người
bệnh tăng cường tập các bài tập vận động, các bài tập thở và điều chỉnh tâm lý.
– Đối với người bệnh đã từng bị thể nặng hoặc nguy kịch, khi ra viện cần đánh
giá về tổn thương chức năng phổi của người bệnhvà đưa ra phương án phục hồi chức
năng phù hợp gồm tập vận động, tập thở, tâm lý trị liệu, chế độ dinh dưỡng.
6.13. Tư vấn hỗ trợ, xử trí một số rối loạn tâm lý
6.13.1. Mức độ nhẹ
– Hỗ trợ tâm lý xã hội (đặc biệt là tâm lý lo lắng khi biết nhiễm bệnh, và tìm
nguồn hỗ trợ khi bị cách ly).
– Tư vấn theo dõi các triệu chứng và nơi liên hệ khi có dấu hiệu/ triệu chứng
trở nặng.
6.13.2. Mức độ trung bình
– Hỗ trợ tâm lý xã hội
+ Có mặt để động viên người bệnh, cho họ hiểu rằng họ được chăm sóc và
không bị bỏ rơi.
+ Tạo điều kiện để người bệnh và gia đình nói ra cảm xúc, mong muốn, lắng
nghe những lo lắng và băn khoăn. Giúp họ hiểu rằng đây là một thời điểm rất khó
khăn, nhiều điều bất ngờ, không chắc chắn, và mọi cảm xúc mạnh (buồn, giận dữ,
chán nản …) là cảm xúc bình thường mà nhiều người có thể trải qua. Việc lắng nghe
tích cực (không phán xét và khuyên nhủ) các nhu cầu cảm xúc cũng đã có thể giúp
người bệnh.
+ Giúp người bệnh kết nối với gia đình qua điện thoại hoặc cuộc gọi video dù
người bệnh có thể gặp hạn chế về giao tiếp. Việc kết nối với môi trường quen thuộc
sẽ giúp ổn định tinh thần cho người bệnh.
6.13.3. Mức độ nặng
– Như mức độ nhẹ.
66
– Tôn trọng và hỗ trợ người bệnh về tín ngưỡng và đức tin, xác định nhu cầu
hỗ trợ về tín ngưỡng của người bệnh, đặc biệt ở giai đoạn cuối đời qua điện thoại
hoặc gọi video.
– Cung cấp thông tin trung thực và chính xác và phù hợp với mức độ hiểu biết
của những người mà bạn đang nói chuyện, cập nhật thông tin thường xuyên qua điện
thoại hoặc gọi video vì nhu cầu được cập nhật thông tin người thân là rất lớn.
– Hỗ trợ người bệnh thực hiện những ước nguyện và mong muốn nếu điều
kiện cho phép.
6.13.4. Mức độ nguy kịch
– Chăm sóc giảm nhẹ như mức độ nặng.
– Chăm sóc cuối đời cho những người bệnh mà tử vong là không thể tránh
khỏi.
– Kiểm soát tốt các triệu chứng đặc biệt là khó thở (dùng opioid như sơ đồ và
bổ sung benzodiazepin nếu cần).
– Hỗ trợ tinh thần và tâm linh cho người bệnh trước khi chết.
– Chăm sóc gia đình của người bệnh giai đoạn cuối đời.
+ Cung cấp thông tin thường xuyên, giúp có cảm giác tham gia chăm sóc. Tạo
điều kiện cho gia đình có các hình thức chăm sóc thay thế (gửi đồ, gọi điện…) theo
khung giờ cho phép.
+ Tạo cơ hội nói lời chia tay: cho phép người thân nói lời tạm biệt trực tiếp
người bệnh qua điện thoại hoặc video (vẫn có ích nếu người bệnh mê).
+ Dịch vụ hỗ trợ chăm sóc đau buồn do mất người thân, tiếp cận chuyên gia
tâm lý hoặc công tác xã hội lâm sàng.
6.14. Điều trị hỗ trợ khác
6.14.1. Cấp cứu ngừng tuần hoàn ở người bệnh COVID-19
Những lưu ý chính trong cấp cứu ngừng tuần hoàn cho người bệnh COVID-19:
– Ưu tiên đảm bảo an toàn của nhân viên tham gia cấp cứu:
+ Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân đầy đủ trước khi ép tim.
+ Cần bảo vệ bằng rào chắn nhân khi không đủ phương tiện phòng hộ cá nhân:
nhân viên đeo mặt nạ 3 lớp (bịt kín chỗ hở bằng băng dính), tấm che mặt, áo phủ,
găng tay, tấm nhựa trong suốt che kín người bệnh.
+ Có thể thực hiện CPR khi người bệnh đang ở tư thế nằm sấp.
– Lưu ý vấn đề thông khí để hạn chế lây nhiễm:
+ Bóp bóng: nên hạn chế, cần có phin lọc vi khuẩn, vi rút.
+ Nên ưu tiên đặt ống nội khí quản sớm khi điều kiện cho phép.
+ Người bệnh đang thở máy: quy trình tháo máy thở, chuyển bóp bóng an toàn

67
và giữ nguyên phin lọc (HME) kết nối với bóng ambu.
+ Thở máy: phương thức VCV hoặc PCV (mục tiêu Vt 6ml/kg) FiO2 100%,
tần số 8-10 lần/phút, khi tim đập lại cần đặt lại thông số máy thở phù hợp lâm sàng.
6.14.2. Dự phòng xuất huyết tiêu hoá
a) Chỉ định
– Khi có một trong các yếu tố nguy cơ cao gây loét do stress sau:
+ Suy hô hấp cấp cần thông khí nhân tạo > 48 giờ;
+ Rối loạn đông máu: tiểu cầu dưới 50G/ml, INR > 1,5, aPTT bệnh/chứng > 2 lần;
+ Chấn thương: chấn thương sọ não với Glasgow ≤ 8 điểm, hoặc chấn thương
tủy sống; bỏng > 35%.
– Khi có từ 2 các yếu tố nguy cơ gây loét do stress sau:
+ Nhiễm khuẩn với SOFA ≥ 2 điểm;
+ Tình trạng sốc (HA trung bình < 65 mmHg, lactate máu > 4 mmol/ ml, duy
trì thuốc vận mạch);
+ Suy thận cấp hoặc mạn được điều trị lọc máu cấp cứu, lọc máu liên tục;
+ Suy gan với tiền sử xơ gan, hoặc giãn tĩnh mạch thực quản hoặc có não gan;
+ Đang điều trị glucocorticotd (≥ 250mg hydrocortisone/ngày hoặc tương đương).
– Đa chấn thương
b) Thuốc dự phòng
– Omeprazol: 20 – 40mg, 1 lần/ngày. Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc uống nguyên viên
hoặc
– Esomeprazol: 40mg/ngày. Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc uống nguyên viên
– Nếu sử dụng Nexium 40mg qua ống thông dạ dày: ngâm thuốc trong nước
để cho viên thuốc trương nở và giải phóng các vi hạt trước khi bơm vào ống thông
hoặc
– Pantoprazol: 40mg/ngày. Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc uống nguyên viên
hoặc
– Lansoprazol: 15 – 30mg/ngày. Uống nguyên viên
hoặc
– Ranitidin: Tiêm tĩnh mạch chậm 50mg mỗi 6 – 8 giờ hoặc uống 150mg x 2
lần/ngày, có thể dùng qua ống thông dạ dày. Cần giảm liều ở người bệnh suy thận.
6.14.3. Dự phòng viêm phổi liên quan đến thở máy
* Thực hiện gói dự phòng VPLQTM bao gồm 10 vấn đề:
– Vệ sinh tay (rửa tay, sát khuẩn cồn, găng tay);
68
– Nửa ngồi (nâng cao 30~45 độ);
– Vệ sinh khoang miệng (giữ ẩm, chải răng, sát khuẩn khoang miệng bằng
chlorhexidin);
– Tránh an thần quá (mức an thần RASS -11, cắt an thần vào ban ngày);
– Quản lý dây thở (dẫn lưu ngưng tụ, không thay định kỳ);
– Quản lý cuff (duy trì áp lực cuff phù hợp, hút ngắt quãng hạ thanh môn);
– Thử nghiệm đánh giá tự thở ( SBT) hàng ngày đánh giá khả năng rút ống và
rút ống sớm;
– Nếu được cho rời giường sớm (ngồi dậy, chuyển sang xe lăn, giải phóng lưng);
– Dự phòng loét dạ dày hành tá tràng (Sucralfat, thuốc ức chế bơm proton –
PPI, thuốc kháng receptor H
2);
– Dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu.
* Khó thở kháng trị
– Nếu có thể và phù hợp, đưa ra chẩn đoán phân biệt và điều trị bất kì nguyên
nhân cơ bản nào ngoài COVID-19.
– Điều trị khó thở không dùng thuốc.
– Tư thế: cho người bệnh ngồi dậy trên giường (nếu được). Thay đổi tư thế
thường xuyên để giảm thiểu nguy cơ loét tì đè vùng cùng cụt.
– Quạt đầu giường hoặc quạt cầm tay để thổi gió vào mặt.
– Kĩ thuật thư giãn, tập thở.
– Điều trị thuốc
+ Khó thở có thể kháng trị với liệu pháp không dùng thuốc, điều trị nguyên nhân
nền tảng và thở oxy.
Người bệnh đang thở máy cũng có thể còn cảm giác khó thở.
+ Khó thở kháng trị (khó thở dù đã tối ưu hóa các điều trị đặc hiệu khác) NÊN
được điều trị với opioid liều thấp
(lo âu thường được giải quyết khi giảm khó thở).
+ Opioid hiếm khi gây ức chế hô hấp đáng kể khi dùng theo liều khuyến cáo.
+ Nên dùng kèm thuốc nhuận trường để hạn chế tác dụng phụ táo bón của opioid.
+ Liều Morphin cho
khó thở kháng trị ở người bệnh COVID-19 nguy kịch
như sau:
Liều khởi đầu là 3mg uống (hoặc 1mg tiêm tĩnh mạch chậm/tiêm dưới da),
đánh giá lại mức độ khó thở sau 60 phút nếu uống, 15 phút nếu tiêm mạch,
có thể lặp lại mỗi 1 giờ khi cần hoặc khó thở chưa giảm.
Khi khó thở đã cải thiện với liều khởi đầu như trên, cân nhắc kê toa Morphin
định kỳ mỗi 4 giờ nếu còn khó thở dai dẳng trong ngày, sử dụng liều có
hiệu quả đã dùng trước đó. Có thể thêm liều cứu hộ Morphine khi có cơn

69
khó thở đột xuất, liều cứu hộ bằng khoảng 10% tổng liều Morphine dùng
trong 24 giờ qua.
Đối với khó thở nặng hoặc không cải thiện với liều khởi đầu như trên, xem
lưu đồ tại
Phụ lục 10.
Đối với người bệnh suy thận, ưu tiên dùng fentanyl vì ít nguy cơ tác dụng
phụ gây độc thần kinh (rung giật cơ, sảng).
+ Liều Fentanyl cho khó thở kháng trị ở người bệnh COVID-19 nguy kịch
như sau:
Liều khởi đầu là: 10 – 20 μcg tiêm tĩnh mạch chậm, đánh giá lại mức độ
khó thở sau 15 phút, có thể lặp lại mỗi 1 giờ khi cần hoặc khó thở chưa
giảm.
Khi khó thở đã cải thiện với liều khởi đầu như trên, nhưng triệu chứng khó
thở còn dai dẳng, cần nhiều liều Fentanyl thường xuyên, cân nhắc bắt đầu
Fentanyl truyền tĩnh mạch liên tục (bằng cách tính tổng các liều đơn
Fentanyl đã dùng trong ngày chia cho 24 giờ để có tốc độ truyền phù hợp)
và thêm liều cứu hộ Fentanyl khi cần bằng khoảng 10% tổng liều hằng ngày.
Đối với khó thở nặng hoặc không cải thiện với liều khởi đầu như trên, xem
lưu đồ tại
Phụ lục 10.
6.14.4. Sảng
– Điều trị không dùng thuốc
+ Tránh thuốc gây sảng (benzodiazepin, kháng histamin, kháng cholinergic).
+ Thường xuyên giúp người bệnh tái định hướng bản thân, không gian, thời
gian, mọi sự việc xung quanh.
+ Tối đa hóa liên lạc với gia đình và nhân viên bằng màn hình điện tử.
+ Vận động sớm (ra khỏi giường).
+ Tăng cường chu kì thức – ngủ bằng cách sử dụng đèn phòng và kích thích.
+ Loại bỏ kịp thời các chướng ngại không cần thiết, catheter, đường truyền và
các thiết bị khác.
+ Đảm bảo sử dụng kính/máy trợ thính khi người bệnh đủ tỉnh táo.
+ Cần điều trị các vấn đề y khoa có thể là yếu tố thúc đẩy sảng nếu các điều
trị này và phù hợp với mục tiêu chăm sóc (rối loạn điện giải, tăng ammoniac máu,
táo bón, nhiễm trùng)
– Điều trị thuốc:
+ Đối với kích động/hung hăng nặng hoặc không đáp ứng điều trị không dùng
thuốc.
+ Haloperidol 0,5 – 1mg tiêm tĩnh mạch/uống khi cần. Nếu người bệnh kích

70
động nặng và không có đường truyền tĩnh mạch, có thể tiêm bắp.
+ Nếu không thể giảm kích động trong vòng 30 phút, tăng gấp đôi liều. Tiếp
tục tăng liều khi cần, đến liều tối đa là 6mg uống/tiêm tĩnh mạch/tiêm bắp mỗi lần.
Không dùng quá 20mg trong 24 giờ.
+ Một khi đã xác định được liều hiệu quả, tiếp tục dùng liều cố định mỗi 6 –
8 giờ, và thêm một liều (như liều đang dùng) mỗi 4 – 6 giờ khi cần đối với cơn kích
động đột xuất.
+ Nếu mục tiêu chăm sóc không phải chỉ tập trung vào sự thoải mái thì nên
cân nhắc kiểm tra QTc và tránh hoặc ngưng Haloperidol nếu QTc > 500msec.
+ Đối với kích động kháng trị với haloperidol: Thêm benzodiazepin ở người
bệnh đang dùng haloperidol thì an toàn hơn dùng đơn độc benzodiazepin.
– Để kiểm soát các triệu chứng khác (đau, buồn nôn, nôn …) tham khảo
Hướng dẫn chăm sóc giảm nhẹ do Bộ Y tế ban hành.

71
VII. XUẤT VIỆN VÀ DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM
7.1. Tiêu chuẩn dỡ bỏ cách ly với người quản lý, chăm sóc tại nhà
Đối với người bệnh COVID-19 không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ đủ điều
kiện cách ly, điều trị tại nhà theo quy định sẽ được dỡ bỏ cách ly, điều trị tại nhà
khi:
– Thời gian cách ly, điều trị đủ 7 ngày và kết quả xét nghiệm nhanh kháng
nguyên âm tính vi rút SARS-CoV-2 do NVYT thực hiện hoặc người bệnh tự thực
hiện dưới sự giám sát của NVYT bằng ít nhất một trong các hình thức trực tiếp hoặc
gián tiếp qua các phương tiện từ xa.
– Trong trường hợp sau 7 ngày kết quả xét nghiệm còn dương tính thì tiếp tục
cách ly đủ 10 ngày đối với người đã tiêm đủ liều vắc xin theo quy định; và 14 ngày
đối với người chưa tiêm đủ liều vắc xin theo quy định.
– Trạm Y tế nơi quản lý người bệnh chịu trách nhiệm xác nhận khỏi bệnh cho người
bệnh.
7.2. Tiêu chuẩn xuất viện đối với người bệnh COVID-19 nằm điều trị các
các cơ sở thu dung, điều trị
7.2.1. Người bệnh COVID-19
– Thời gian cách ly, điều trị tại các cơ sở thu dung, điều trị ít nhất là 5 ngày,
các triệu chứng lâm sàng đỡ, giảm nhiều, hết sốt (không dùng thuốc hạ sốt) trước
ngày ra viện từ 3 ngày trở lên và:
+ Có kết quả xét nghiệm bằng phương pháp Real-time RT-PCR âm tính với
SARS-CoV-2 hoặc nồng độ vi rút thấp (Ct ≥ 30, bất kỳ gen đặc hiệu nào) hoặc xét
nghiệm nhanh kháng nguyên âm tính với vi rút SARS-CoV-2, người bệnh được ra
viện.
+ Nếu kết quả xét nghiệm bằng phương pháp Real-time RT-PCR dương tính
với SARS-CoV-2 với nồng độ vi rút cao (Ct < 30, bất kỳ gen đặc hiệu nào) hoặc xét
nghiệm nhanh kháng nguyên còn dương tính với vi rút SARS-CoV-2 thì tiếp tục
cách ly đủ 10 ngày (không nhất thiết phải làm lại xét nghiệm).
– Người bệnh sau khi ra viện tự theo dõi sức khỏe tại nhà trong 7 ngày. Đo
thân nhiệt 2 lần/ngày. Nếu thân nhiệt cao hơn 38
0C ở hai lần đo liên tiếp hoặc có bất
kỳ dấu hiệu lâm sàng bất thường nào thì cần báo cho y tế cơ sở để thăm khám và xử
trí kịp thời. Tuân thủ thông điệp 5K.
7.2.2. Người bệnh COVID-19 có bệnh nền hoặc bệnh kèm theo
– Thời gian cách ly, điều trị tại các cơ sở thu dung, điều trị ít nhất là 5 ngày,
sau khi các triệu chứng lâm sàng của bệnh COVID-19 đỡ, giảm nhiều và hết sốt
(không dùng thuốc hạ sốt) từ 3 ngày trở lên và:

72
+ Có kết quả xét nghiệm bằng phương pháp Real-time RT-PCR âm tính với
SARS-CoV-2 hoặc nồng độ vi rút thấp (Ct ≥ 30, bất kỳ gen đặc hiệu nào) hoặc xét
nghiệm nhanh kháng nguyên âm tính với vi rút SARS-CoV-2, người bệnh được ra
viện hoặc chuyển sang cơ sở khác hoặc khoa điều trị bệnh kèm theo hoặc khoa điều
trị bệnh nền (nếu cần) của khoa đó để tiếp tục điều trị và được sàng lọc, theo dõi
theo quy định đối với người bệnh nội trú hoặc về chuyển về nhà theo dõi, chăm sóc
tại nhà theo quy định.
+ Nếu kết quả xét nghiệm bằng phương pháp Real-time RT-PCR dương tính
với SARS-CoV-2 với nồng độ vi rút cao (Ct < 30, bất kỳ gen đặc hiệu nào) hoặc xét
nghiệm nhanh kháng nguyên còn dương tính với vi rút SARS-CoV-2 thì tiếp tục
cách ly đủ 10 ngày (không nhất thiết phải làm lại xét nghiệm).
7.2.3. Người bệnh tại các đơn vị hồi sức tích cực khỏi COVID-19, trong
tình trạng nặng, nguy kịch do bệnh lý khác
– Đã cách ly, điều trị COVID-19 tối thiểu 14 ngày và có kết quả xét nghiệm
bằng phương pháp Real-time RT-PCR âm tính với SARS-CoV-2 hoặc nồng độ vi
rút thấp (Ct ≥ 30, bất kỳ gen đặc hiệu nào) được xác định đủ tiêu chuẩn khỏi COVID-
19.
– Được chuyển sang cơ sở hồi sức tích cực khác hoặc các khoa điều trị phù
hợp để tiếp tục chăm sóc, điều trị.
7.3. Theo dõi sau khi ra viện
– Thông báo cho Y tế cơ sở và CDC địa phương biết và phối hợp: Cơ sở thu
dung, điều trị có văn bản thông báo danh sách những người đủ tiêu chuẩn ra viện
(thông tin ít nhất gồm số điện thoại hoặc/và Email, địa chỉ về lưu trú và bản chụp
các giấy tờ liên quan) cho Sở Y tế tỉnh, thành phố nơi người khỏi bệnh về lưu trú.
– Người bệnh sau khi ra viện tự theo dõi sức khỏe tại nhà trong 7 ngày. Đo
thân nhiệt 2 lần/ngày. Nếu thân nhiệt cao hơn 38
0C ở hai lần đo liên tiếp hoặc có bất
kỳ dấu hiệu lâm sàng bất thường nào thì cần báo cho y tế cơ sở để thăm khám và xử
trí kịp thời. Tuân thủ thông điệp 5K.
7.4. Các biện pháp dự phòng lây nhiễm
– Dự phòng lây nhiễm là một bước quan trọng trong chẩn đoán và điều trị
người bệnh mắc COVID-19, do vậy cần được thực hiện ngay khi người bệnh tới nơi
tiếp đón ở các cơ sở y tế.
– Các biện pháp dự phòng chuẩn phải được áp dụng ở tất cả các khu vực trong
cơ sở y tế.
7.4.1. Tại khu vực sàng lọc và phân loại bệnh nhân
– Cho người bệnh nghi ngờ đeo khẩu trang và hướng dẫn tới khu vực cách ly.
– Bảo đảm khoảng cách giữa các người bệnh ≥ 2 mét.

73
– Hướng dẫn người bệnh che mũi miệng khi ho, hắt hơi và rửa tay ngay sau
khi tiếp xúc dịch hô hấp.
7.4.2. Áp dụng các biện pháp dự phòng lây qua giọt bắn
– Đeo khẩu trang y tế nếu làm việc trong khoảng cách 2m với người bệnh.
– Ưu tiên cách ly người bệnh nghi ngờ ở phòng riêng hoặc sắp xếp nhóm người
bệnh cùng căn nguyên trong một phòng. Nếu không xác định được căn nguyên, xếp
người bệnh có chung các triệu chứng lâm sàng và yếu tố dịch tễ. Phòng bệnh cần
được bảo đảm thông thoáng.
– Khi chăm sóc gần người bệnh có triệu chứng hô hấp (ho, hắt hơi) cần sử
dụng dụng cụ bảo vệ mắt.
– Hạn chế người bệnh di chuyển trong cơ sở y tế và người bệnh phải đeo khẩu
trang khi ra khỏi phòng.
7.4.3. Áp dụng các biện pháp dự phòng tiếp xúc
– Nhân viên y tế phải sử dụng các trang thiết bị bảo vệ cá nhân (khẩu trang y
tế, kính bảo vệ mắt, găng tay, áo choàng) khi vào phòng bệnh và cởi bỏ khi ra khỏi
phòng và tránh đưa tay bẩn lên mắt, mũi, miệng.
– Vệ sinh và sát trùng các dụng cụ (ống nghe, nhiệt kế) trước khi sử dụng cho
mỗi người bệnh.
– Tránh làm nhiễm bẩn các bề mặt môi trường xung quanh như cửa phòng,
công tắc đèn, quạt…
– Đảm bảo phòng bệnh thoáng khí, mở các cửa sổ phòng bệnh (nếu có).
– Hạn chế di chuyển người bệnh.
– Vệ sinh tay.
7.4.4. Áp dụng các biện pháp dự phòng lây truyền qua đường không khí
– Các nhân viên y tế khi khám, chăm sóc người bệnh đã xác định chẩn đoán,
hoặc/và làm các thủ thuật như đặt ống nội khí quản, hút đường hô hấp, soi phế quản,
cấp cứu tim phổi… phải sử dụng các thiết bị bảo vệ cá nhân bao gồm đeo găng tay,
áo choàng, bảo vệ mắt, khẩu trang N95 hoặc tương đương.
– Nếu có thể, thực hiện thủ thuật ở phòng riêng, hoặc phòng áp lực âm.
– Hạn chế người không liên quan ở trong phòng khi làm thủ thuật.
7.4.5. Xây dựng kế hoạch
– Xây dựng kế hoạch, hệ thống nhận biết, phân loại, sàng lọc và quản lý người
nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 ngay khi đến khám bệnh. Người có triệu
chứng viêm đường hô hấp cấp (ho, sốt, chảy nước mũi, đau họng, tức ngực, khó thở,
đau mỏi người), người có yếu tố dịch tễ (đi từ vùng dịch tễ, tiếp xúc với người nhiễm
hoặc có nguy cơ) cần được hướng dẫn, sàng lọc và khám riêng.

74
– Xây dựng kế hoạch sàng lọc người đang nằm viện, người nhà, khách thăm
và nhân viên y tế. Lập quy trình đón tiếp, sàng lọc, khám bệnh, phân loại, cách ly,
chuyển việng riêng cho người có triệu chứng viêm đường hô hấp, người có yếu tố
dịch tễ.
– Đào tạo nhân viên y tế về phòng và kiểm soát lây nhiễm SARS-CoV-2 trong
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
– Kiểm tra, đánh giá kỹ năng thực hành của nhân viên y tế trước khi vào khu
vực cách ly người bệnh nghi ngờ hoặc xác định nhiễm SARS-CoV-2. Chỉ những
nhân viên đã thực hành thành thạo các biện pháp phòng bệnh mới được vào khu vực
này.
– Thông báo và xử trí kịp thời nhân viên y tế phơi nhiễm với SARS-CoV-2
– Duy trì kiểm tra, giám sát tuân thủ thực hành phòng và kiểm soát lây nhiễm
SARS-CoV-2 của nhân viên y tế, người tham gia chăm sóc người bệnh COVID-19.

75
VIII. MỘT SỐ HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC THỰC HIỆN
8.1. Cấp cứu trước viện
8.1.1. Trường hợp bệnh xác định
– Là trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc bất cứ người nào có xét nghiệm dương
tính với vi rút SARS-CoV-2.
– Khám và đánh giá nhanh mức độ lâm sàng:
– Ghi nhận sinh hiệu (mạch, nhiệt độ, HA), các triệu chứng của người bệnh
COVID-19. Đếm nhịp thở, đo SpO
2. Đánh giá tình trạng mất nước: khát nước, môi
khô, dấu hiệu véo da dương tính
– Phát hiện các dấu hiệu nặng của bệnh như tím tái, rối loạn tri giác, co giật,
hôn mê, sốc…
8.1.2. Phân mức độ lâm sàng
– Nhẹ
– Trung bình
– Nặng
– Nguy kịch.
* Trẻ nhỏ:
– Mức độ trung bình: ho hoặc khó thở và thở nhanh. Thở nhanh: TST ≥ 60
lần/phút ở trẻ dưới 2 tháng; TST ≥ 50 lần/phút ở trẻ từ 2 – 11 tháng; TST ≥40 lần/phút
ở trẻ từ 1 – 5 tuổi) và không có các dấu hiệu của viêm phổi nặng.
– Mức độ nặng: ho hoặc khó thở, và có ít nhất một trong các dấu hiệu sau đây:
Tím tái hoặc SpO
2 < 93% hoặc suy hô hấp nặng (thở rên, rút lõm lồng ngực) hoặc
trẻ được chẩn đoán viêm phổi và có bất kỳ dấu hiệu nặng sau: không thể uống/bú
được; li bì hoặc hôn mê, co giật.
8.1.3. Điều trị ban đầu khi tiếp cận F0 (TT vận chuyển cấp cứu 115)
a) Liệu pháp oxy và theo dõi
– Người bệnh mắc COVID-19 mức độ trung bình, nặng/ nguy kịch.
– Thở oxy qua gọng mũi (1-4 lít/phút), hoặc mask thông thường (5- 10l/p),
hoặc mask có túi dự trữ (10-15 lít/phút). Nên sử dụng CPAP qua van Bousignac.
– Điều chỉnh để đạt đích SpO
2 ≥ 90% cho người lớn, và SpO2 ≥ 92-95% cho
phụ nữ mang thai.
– Với trẻ em, nếu trẻ có các dấu hiệu cấp cứu như khó thở nặng, tím tái, sốc,
hôn mê, co giật.., cần cung cấp oxy trong quá trình cấp cứu để đạt đích SpO2 ≥ 94%.
Khi tình trạng trẻ ổn định, điều chỉnh để đạt đích SpO
2 ≥ 96%.
– Theo dõi sát tình trạng người bệnh để phát hiện các dấu hiệu nặng, thất bại
với liệu pháp thở oxy để có can thiệp kịp thời. (bóp bóng, đặt ống nội khí quản…).

76
b) Đặt dường truyền tĩnh mạch
Glucolyte 2 (hoặc natriclorua 0,9%) x 500 ml truyền nhanh, nếu HA 90 mmHg
truyền 1000 ml.
c) Corticoid
– Dexamethaxon liều 6mg tiêm TM hoặc đường uống.
– Có thể thay bằng: Hydrocortison (tiêm tĩnh mạch; viên) người lớn: 100mg tiêm
TM. Trẻ em: 0,5 mg/kg/lần hoặc uống Methylprednisolon. Người lớn: 16 mg/lần
– Hội chứng viêm hệ thống ở trẻ em liên quan tới COVID-19 (Multisytem
Inflammatory Syndrome in Children- MIS-C). Trẻ em: 0,8 mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch,
hoặc uống Prednisolon người lớn: 40 mg/lần. Trẻ em:1 mg/kg/lần (tối đa 40 mg)
d) Thuốc chống đông máu
Xem Phụ lục 3.
8.2. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch chăm sóc người bệnh COVID-19
Trong tài liệu này, quy trình điều dưỡng được thể hiện tóm lược qua bước
nhận định đánh giá nguy cơ và kế hoạch chăm sóc (Phụ lục 10). Kế hoạch chăm sóc
chi tiết được trình bày 02 phần sau đây: (A) Chăm sóc người bệnh mức độ nhẹ và
trung bình (B) Chăm sóc người bệnh mức độ nặng và nguy kịch.
8.2.1. Mức độ nhẹ và trung bình
8.2.1.1. Nhận định
– Toàn trạng: tri giác, da, niêm mạc, cân nặng.
– Hô hấp: sự thông thoáng đường thở, tần số thở, kiểu thở, mức độ khó thở,
âm thở, độ bão hòa oxy (SpO
2), ho, khạc đàm (đờm), đau họng, đau tức ngực.
– Tâm lý: hoang mang, lo lắng, sợ hãi, bồn chồn, lú lẫn, mê sảng.
– Tuần hoàn: mạch, huyết áp, nhiệt độ, dấu hiệu đổ đầy mao mạch.
– Tiêu hóa: tình trạng nôn, buồn nôn, chướng bụng, cảm nhận mùi vị thức ăn,
số bữa ăn trong ngày, số lượng và màu sắc tính chất của phân.
– Tiết niệu: số lượng trong 24 giờ, màu sắc, tính chất của nước tiểu.
– Các dấu hiệu cơ năng: đau đầu, đau khớp, đau mỏi cơ.
– Bệnh nền kèm theo: đái tháo đường, tăng huyết áp, hen phế quản, bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính, suy giảm miễn dịch, rối loạn đông máu, bệnh mạch vành…
– Tiền sử: Tình trạng dị ứng, tiền sử tiêm chủng, bệnh viêm loét dạ dày, sử
dụng chất kích thích, thói quen sinh hoạt.
8.2.1.2. Can thiệp chăm sóc và lượng giá
a) Kiểu thở không hiệu quả
– Theo dõi tần số thở, kiểu thở, SpO2 và các dấu hiệu sinh tồn khác, màu sắc
77
da niêm, tình trạng ho, viêm long đường hô hấp ngày 2 lần và khi cần, phát hiện sớm
dấu hiệu khó thở.
– Bảo đảm thông thoáng đường thở và áp dụng các phương pháp điều trị khó
thở không dùng thuốc (nếu có khó thở):
+ Tư thế: cho người bệnh ngồi dậy trên giường (nếu được). Hướng dẫn người
bệnh nằm tư thế thoải mái phù hợp với lứa tuổi, hướng dẫn người bệnh thay đổi tư
thế thường xuyên, ngồi hoặc đi lại, vận động nhẹ nhàng nếu có thể được để giúp hoạt
động của cơ hoành tốt hơn, tránh ứ đọng đàm (đờm).
+ Quạt đầu giường hoặc quạt cầm tay để thổi gió vào mặt.
+ Trấn an tinh thần, hướng dẫn người bệnh thư giãn qua các bài tập thiền hơi
thở, thở mím môi, thở cơ hoành chậm và sâu.
– Chi tiết các biện pháp tập thở xem
Mục 6.12, Phần VI. Phục hồi chức năng
– Người bệnh cần đeo khẩu trang và thực hiện vệ sinh hô hấp khi ho, khạc.
– Hướng dẫn hoặc hỗ trợ người bệnh vệ sinh mũi họng bằng cách nhỏ dung
dịch nước muối sinh lý, súc miệng họng bằng các loại dung dịch súc miệng.
– Trường hợp người bệnh thở không hiệu quả, can thiệp thở oxy không xâm
nhập: Cho người bệnh nằm đầu cao 30-40 độ, tư thế thoải mái hoặc nằm sấp, hút
đàm (đờm) khi cần; theo dõi toàn trạng, dấu hiệu sinh tồn, SpO
2 4-6 giờ/lần và khi
cần; đánh giá đường thở, kiểu thở, hiệu quả của thở oxy và tiến triển của trình trạng
bệnh, điều chỉnh liều lượng oxy thích hợp để SpO
2 > 94%. Lưu ý chăm sóc dự phòng
các biến cố liên quan đến thở oxy (nếu có).
– Thực hiện thuốc kháng viêm, chống đông, dịu họng và các loại thuốc điều
trị bệnh nền theo chỉ định và đúng thời gian nhằm tối ưu tác dụng của thuốc. Theo
dõi tác dụng phụ và các dấu hiệu bất thường liên quan đến dùng thuốc như xuất
huyết dưới da, đau dạ dày…
– Theo dõi và quản lý nhiễm kiềm/ toan hô hấp như lơ mơ, lú lẫn, giật cơ, có
thể gặp dấu hiệu bàn tay rũ mềm (asterixis).
– Theo dõi sát những trường hợp người bệnh trên 60 tuổi, người có bệnh nền
như tim mạch, bệnh phổi tắt nghẽn mạn tính, đái tháo đường, ung thư…
– Đối với người bệnh có dấu hiệu hô hấp diễn biến nặng dần: báo bác sỹ và
chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện để hỗ trợ thông khí kịp thời.
– Thực hiện các xét nghiệm, chỉ định điều trị khác kịp thời và đầy đủ.
Lượng giá: Thông khí, trao đổi khí hiệu quả. Giảm mức độ lo âu, mệt mỏi,
tình trạng tâm thần kinh ổn định.
b) Sốt
– Đo nhiệt độ cho người bệnh ngày 2 lần và khi cần.
– Hạn chế hoạt động thể chất, môi trường thông thoáng, quần áo thoáng mát.

78
– Bù nước hoặc dung dịch điện giải bằng đường uống, thiết lập đường truyền
(nếu có chỉ định).
– Nếu sốt cao (> 39
o C), đối với trẻ em ≥ 38,5o C, dùng thuốc hạ sốt theo chỉ định.
– Theo dõi các bất thường về trạng thái tinh thần, tình trạng hạ đường huyết,
lượng nước tiểu.
– Hướng dẫn người bệnh các dấu hiệu bất thường và khi nào cần gọi nhân
nhân viên y tế.
Lượng giá: Thân nhiệt duy trì bình thường (37 – <38oC), không bị biến chứng
tăng thân nhiệt, không có dấu hiệu mất nước/nhiễm trùng.
c) Nôn, buồn nôn
– Nhận định cảm giác buồn nôn (tần suất, thời gian, mức độ, tính chất), quan
sát các dấu hiệu biểu hiện sự khó chịu.
– Đánh giá cảm giác buồn nôn đã xảy ra, các yếu tố gây ra buồn nôn, phương
pháp giảm buồn nôn, tác động của cảm giác buồn nôn với chất lượng cuộc sống.
– Hướng dẫn người bệnh tự theo dõi cảm giác buồn nôn, khuyến khích người
bệnh nhận ra cách để kiểm soát cơn buồn nôn, áp dụng kỹ thuật kiểm soát buồn nôn
không dùng thuốc (xao nhãng, mùi hương, kẹo trái cây).
– Khuyến khích nghỉ ngơi và ngủ để giảm buồn nôn.
– Giảm hoặc loại bỏ các yếu tố gia tăng buồn nôn (lo lắng, sợ hãi, mệt mỏi và
thiếu kiến thức), kiểm soát các yếu tố môi trường có thể gây buồn nôn.
– Báo cáo tình trạng nôn cho bác sỹ phụ trách. Kiểm tra trong đơn thuốc có
các loại thuốc chống nôn. Theo dõi hiệu quả của việc kiểm soát buồn nôn.
Lượng giá: Người bệnh hợp tác kiểm soát buồn nôn, giảm mức độ buồn nôn.
d) Dinh dưỡng kém
– Tìm hiểu sở thích ăn uống. Hướng dẫn thực phẩm đa dạng đầy đủ dinh
dưỡng, giàu năng lượng, ít chất béo. Theo dõi lượng thức ăn, hàm lượng dinh dưỡng
và calo.
– Cung cấp suất ăn dinh dưỡng.
– Tư thế đầu cao khi ăn, động viên NB dùng hết suất ăn theo chỉ định, uống
đủ nước, đảm bảo cân bằng dịch, điện giải.
– Vệ sinh răng miệng sạch sẽ.
– Thực hiện thuốc đa sinh tố theo chỉ định (nếu có).
Lượng giá: Tình trạng dinh dưỡng đầy đủ. Lượng nước vào ra cân bằng.
đ) Tiêu chảy
– Xác định tiền sử tiêu chảy, đánh giá danh mục thuốc có tác dụng phụ trên
đường tiêu hóa, chế độ dinh dưỡng.

79
– Theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của tiêu chảy, theo dõi lượng nước vào
ra, cân nặng định kỳ.
– Hướng dẫn người bệnh ghi lại màu sắc, số lượng, tần suất và độ đặc của
phân và báo cho nhân viên về từng đợt tiêu chảy.
– Bù nước bằng đường uống, dung dịch điện giải, cho người bệnh sử dụng
thuốc, thực hiện truyền dịch (nếu có).
– Khuyến khích ăn thường xuyên, nhỏ, bổ sung số lượng tăng dần, hạn chế sử
dụng các loại thức ăn kích thích ruột.
– Lấy phân để nuôi cấy nếu vẫn tiếp tục tiêu chảy theo chỉ định.
– Theo dõi, đánh giá vùng da xung quanh hậu môn có thay đổi màu sắc, tính
chất, dấu hiệu kích ứng và viêm loét.
– Thông báo cho bác sỹ về tình trạng nhu động ruột, tiêu chảy.
– Thực hiện thuốc men tiêu hóa theo chỉ định (nếu có).
Lượng giá: Đi đại tiện phân mềm (1-2 lần/ ngày), vùng da xung quanh hậu
môn không bị kích ứng, giảm tình trạng đau bụng, lượng nước vào và ra cân bằng,
tìm được nguyên nhân tiêu chảy, duy trì tính đàn hồi của da và cân nặng ở mức bình
thường.
e) Hạn chế khả năng thực hiện hoạt động sinh hoạt hàng ngày
– Nhận định kiến thức và hành vi sức khỏe.
– Giáo dục sức khỏe thực hành hạn chế nhiễm khuẩn: sử dụng khẩu trang, vệ
sinh hô hấp khi ho, vệ sinh tay, vệ sinh cá nhân, sửa đổi hành vi chưa phù hợp.
– Hướng dẫn hoặc hỗ trợ người bệnh vệ sinh cá nhân (nhỏ mắt, mũi, súc
miệng), vệ sinh tay, tắm và thay quần áo.
– Hỗ trợ người bệnh bài tập hô hấp và vận động tăng sức bền phù hợp thể
trạng.
– Quản lý môi trường an toàn, phòng ngừa té ngã.
– Trao đổi thông tin sức khỏe, giải thích quá trình diễn tiến bệnh để người bệnh
phối hợp.
– Tạo niềm vui qua hoạt động thư giãn và kết nối với gia đình, bạn bè.
– Khuyến khích khả năng tự chăm sóc của người bệnh trong giới hạn cho phép.
– Lưu ý: Trường hợp trẻ em, cần hướng dẫn gia đình hỗ trợ trẻ thực hiện hoạt
động sinh hoạt hàng ngày.
Lượng giá: Hồi phục khả năng hoạt động sinh hoạt hàng ngày, duy trì vận
động, ổn định tâm lý.
g) Hạn chế kiến thức về tự chăm sóc
– Nhận định kiến thức và hành vi sức khỏe.
80
– Thông tin, hướng dẫn người bệnh nội quy khoa phòng.
– Giáo dục sức khỏe thực hành phòng ngừa lây nhiễm và kiểm soát nhiễm
khuẩn: sử dụng khẩu trang, vệ sinh hô hấp khi ho, vệ sinh tay, vệ sinh cá nhân, sửa
đổi hành vi chưa phù hợp.
– Động viên tinh thần, hỗ trợ ra quyết định chăm sóc sức khỏe.
– Tạo điều kiện trao đổi thông tin sức khỏe, giải thích quá trình diễn tiến bệnh.
– Nâng cao kỹ năng sống, rèn luyện sức khỏe, bảo vệ cơ thể khỏi các nguy cơ,
hỗ trợ cai thuốc lá (nếu có).
– Phối hợp với bác sỹ điều trị sử dụng chất gây nghiện (nếu có).
– Tư vấn cho người bệnh sau khi ra viện (tại nhà): tuân thủ hướng dẫn phòng
ngừa và nâng cao sức khỏe tại nhà sau thời gian cách ly. Người bệnh cần theo dõi
thân nhiệt tại nhà 2 lần/ ngày nếu thân nhiệt cao hơn 38
oC ở hai lần đo liên tiếp hoặc
có dấu
hiệu bất thường khác liên hệ ngay với nhân viên y tế.
Lượng giá: Định hướng hành vi sức khỏe đúng, cân bằng cuộc sống, kiểm soát yếu
tố nguy cơ lây nhiễm, nhận dạng nguy cơ. Phát hiện nguy cơ lây nhiễm kịp thời.
8.2.2. Mức độ nặng và nguy kịch
Chăm sóc người bệnh COVID-19 mức độ nặng và nguy kịch ngoài tuân thủ
nội dung chăm sóc
người bệnh cấp I nói chung, cần chú trọng các nội dung chăm
sóc đặc biệt, tùy theo bệnh mức độ nặng và các can thiệp trên người bệnh.
Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm an toàn cho Điều dưỡng và nhân viên y tế khi
thực hiện các can thiệp trên người bệnh và các hoạt động trong môi trường nguy cơ
lây nhiễm cao:
– Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân theo quy định của Bộ Y tế tại Hướng
dẫn lựa chọn và sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân ban hành theo Quyết định
số 4159/QĐ-BYT ngày 28/8/2021.
– Tất cả thiết bị, phương tiện phục vụ công tác điều trị, chăm sóc luôn sẵn sàng
tại chỗ trong tình trạng hoạt động tốt, an toàn.
8.2.2.1. Nhận định
a) Toàn trạng
– Tri giác (tỉnh táo, lơ mơ, hôn mê).
– Tình trạng da, niêm, các dấu hiệu xuất huyết, các vị trí đặt catheter.
– Nhiệt độ, cân nặng/BMI.
– Bệnh nền, béo phì.
b) Tuần hoàn
Mạch/nhịp tim, huyết áp, bilan, phù, tím môi/đầu chi, dấu hiệu đổ đầy mao
mạch, CVP.

81
c) Hô hấp
Thông thoáng đường thở, liệu pháp oxy đang sử dụng, tần số thở, kiểu thở,
mức độ khó thở, SpO
2, ho, đàm (đờm).
d) Tình trạng tiêu hóa
Nôn, chướng bụng, mất vị giác, dinh dưỡng đường tĩnh mạch kết hợp nuôi ăn
qua ống thông dạ dày (số lượng thức ăn/cữ-bữa ăn và số cữ-bữa ăn/ngày), tình trạng
đại tiện (số lượng, màu sắc và tính chất phân).
đ) Tiết niệu
Số lượng, màu sắc, tính chất nước tiểu, hệ thống dẫn lưu nước tiểu (nếu có)
và tình trạng vệ sinh bộ phận sinh dục.
e) Thần kinh
Điểm Glasgow, dấu hiệu thần kinh khu trú (yếu, liệt, phản xạ ánh sáng, kích
thước, hình dạng đồng tử), co giật.
g) Tâm lý
Hoang mang, lo lắng, sợ hãi, bồn chồn, lú lẫn, mê sảng.
h) Tình hình hoạt động của các thiết bị đang sử dụng
– Các nguồn điện, nguồn oxy, khí nén.
– Monitoring, máy thở xâm nhập/không xâm nhập, bơm tiêm điện…, các loại
máy móc và phương tiện khác.
– Tháo lắp, cài đặt và theo dõi được các chế độ, thông số đã thiết lập/ngưỡng
báo động của các thiết bị đang sử dụng.
– Vệ sinh, khử khuẩn, tiệt khuẩn, bảo quản máy móc, thiết bị đúng qui định,
an toàn.
i) Thuốc đang sử dụng và các chỉ định cận lâm sàng
– Kháng vi rút, kháng sinh, an thần, giãn cơ, chống đông…
– Xét nghiệm khí máu, lactate huyết thanh, cytokin, Realtime-PCR, sinh hóa
cơ bản, siêu âm, XQ và các can thiệp y khoa khác.
k) Các bệnh nền kèm theo
Đái tháo đường, tăng huyết áp, hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,
suy giảm miễn dịch, rối loạn đông máu, bệnh mạch vành…
8.2.2.2. Can thiệp chăm sóc
a) Thở oxy dòng cao (High-flow nasal cannula-HFNC)
– HFNC là một hệ thống có khả năng cung cấp tới 100% oxy được làm ấm và
ẩm, với lưu lượng lên đến 60 lít/phút. Tốc độ dòng khí cao có thể cung cấp thể tích
khí vượt hơn nhịp thở sinh lý của người bệnh, làm tăng thông khí và cho phép O
2
thay thế CO2 ứ đọng. Làm tăng PaO2 và cải thiện tình trạng thiếu oxy.
82
– Hướng dẫn, động viên người bệnh hợp tác, an tâm, không tự ý tháo bỏ thiết bị.
– Đeo khẩu trang cho người bệnh khi sử dụng HFNC để hạn chế phát tán vi rút.
– Theo dõi:
+ Theo dõi tần số thở, kiểu thở, SpO
2 liên tục, tần số tim, hệ thống dây HFNC,
phản ứng của người bệnh mỗi giờ, kết quả khí máu động mạch.
+ Theo dõi dấu hiệu khó thở và hậu quả của thở trên người bệnh; huyết động
không ổn định; SpO
2 < 90% với FiO2 > 60%; suy giảm mức độ tri giác Glasgow <
10 điểm; ứ hơi trong dạ dày, liệt ruột, nôn ói dai dẳng nguy cơ do viêm phổi hít).
– Bảo đảm thông thoáng đường thở: hướng dẫn người bệnh ho, khạc đờm hoặc
hút đờm cho người bệnh.
– Chú ý theo dõi đảm bảo nhiệt độ làm ấm làm ẩm duy trì mức 36- 37 độ, bình
làm ẩm luôn được cấp nước đầy đủ.
b) Thở máy không xâm nhập
– Hướng dẫn, động viên người bệnh hợp tác, an tâm, không tự ý tháo bỏ thiết bị.
– Phải gắn bộ lọc vi rút giữa mặt nạ và van thở ra khi áp dụng NIV với một
ống duy nhất.
– Đảm bảo thông thoáng đường thở: hướng dẫn người bệnh ho, khạc đờm hoặc
hút đờm cho người bệnh.
– Đảm bảo Mask dùng thở NIPP phải phù hợp với người bệnh phủ kín mũi,
miệng.
– Theo dõi SpO
2 liên tục, tần số tim, nhịp thở, (hệ thống dây HFNC nên bỏ vì
đang thở NIPP), đáp ứng của người bệnh trong 1-2 giờ.
– Chú ý chăm sóc dự phòng viêm phổi do hít vì trong phương thức hỗ trợ hô
hấp không xâm nhập NIPP nguy cơ người bệnh nôn chớ là rất cao do khí vào dạ dày
vì vậy cần hướng dẫn người bệnh phối hợp nhịp nhàng với máy thở.
– Đánh giá và theo dõi sát chỉ số ROX để phát hiện sớm dấu hiệu thất bại với
liệu pháp hỗ trợ HFNC (ROX = SpO
2/(FiO2xf), xem công thức liên quan đến chỉ số
ROX
tại Phụ lục 4).
– Sơ đồ theo dõi đáp ứng HFNC (xem Phụ lục 5).
c) Thở máy xâm nhập
– Người bệnh nhiễm SARS-CoV-2 thở máy nên được bố trí trong khu
vực/phòng cách ly tối ưu là áp lực âm.
– Bảo đảm thông thoáng đường thở: Kiểm tra tình trạng thông khí 2 phổi với
ống nghe, hút (đàm) đờm khi cần (ưu tiên hút đờm kín) và theo dõi số lượng, màu
sắc tính chất đờm.
– Đánh giá sự thông thoáng của đường thở: đánh giá sự di động của lồng ngực

83
theo nhịp máy thở, đánh giá sự thông thoáng của ống NKQ, màu sắc da niêm mạc,
độ bão hòa oxy SpO
2, đánh giá tình trạng ứ đọng trên phim chụp XQ phổi.
– Đánh giá hiệu quả của thở máy: đánh giá diễn biến các chỉ số máy cài đặt,
sự thoải mái của người bệnh, độ bão hòa oxy mỗi 2h/ lần và khi có diễn biến xấu,
đánh giá kết quả phân tích khí máu,
– Kiểm tra vị trí ống NKQ, áp lực bóng chèn (
25 – 30 cmH2O), các thông số cài
đặt của máy thở mỗi ca trực và khi cần.
– Cần đảm bảo toàn bộ hệ thống dây máy thở, đặc biệt các khớp nối trên dây
luôn kín. Thận trọng và tránh việc ngắt kết nối không cần thiết với ống nội khí quản
(NKQ) ở người bệnh thở máy để tránh dẫn xuất và tiếp xúc với vi rút không cần thiết
ra ngoài môi trường. Nếu cần phải ngắt kết nối hệ thống dây máy thở (bóp bóng,
chuyển qua máy thở di động), phải kẹp NKQ trong khi ngắt kết nối và mở kẹp sau
khi kết nối lại.
– Luôn đảm bảo hệ thống dây máy thở sạch, kín và thấp hơn ống NKQ/MKQ.
– Ưu tiên sử dụng phin (filter) lọc có chức năng trao đổi độ ẩm và nhiệt (HME)
tại đường thở vào và trước đường thở ra.
– Trong chăm sóc người bệnh COVID-19 thở máy ưu tiên sử dụng sonde hút
kín đối với mọi trường hợp đặt ống NKQ thở máy
– Thể tích khí Vt nên để thấp để bảo vệ phổi, khoảng 6 – 8 ml/kg. Tỷ lệ I/E
1/1. PEEP ban đầu đặt là 5cm H
2O, nếu tình trạng không cải thiện thì tăng dần theo
chỉ định của bác sỹ.
– FiO
2 nên đặt cao ngay từ đầu từ 60 – 80%. Tất cả các thông số này nên theo
dõi sát để điều chỉnh lại cho phù hợp.
– Nguy cơ người bệnh thở máy bị bội nhiễm, chú ý công tác chăm sóc máy
thở và vệ sinh tay. Nếu người bệnh sốt trên 38
0C chưa rõ nguyên nhân, cần cấy đàm
NKQ làm kháng sinh đồ.
8.2.2.3. Theo dõi toàn trạng khi người bệnh thở máy xâm nhập
– Dấu hiệu sinh tồn: tri giác, mạch, huyết áp, nhị thở, nhiệt độ, SpO2.
– Da niêm mạc: hồng, tím tái.
– Tình trạng thở của người bệnh, sự di động của lồng ngực.
– Mức độ người bệnh đáp ứng tốt với thở máy: nằm yên, da niêm mạc hồng,
không chống máy, dấu hiệu sinh tồn ổn, SpO
2 đạt ngưỡng yêu cầu, khí máu trong
giới hạn bình thường.
– Đờm nhớt: số lượng, màu sắc, tính chất.
– Dịch dạ dày: số lượng, màu sắc, tính chất.
– Ống nội khí quản: kích cỡ ống nội khí quản, chiều dài ống, vị trí cố định, áp

84
lực bóng chèn.
– Các dẫn lưu đi kèm (nếu có): dẫn lưu màng phổi, màng tim, sonde tiểu…
– Đánh giá vùng da có nguy cơ tổn thương do tì đè: vị trí sonde dạ dày, vị trí
cố định ống nội khí quản, gót chân, cùng cụt, vành tai, khuỷu tay…
8.2.2.4. Quản lý người bệnh đáp ứng được an thần, giảm đau
– Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, SpO2 trên moniroring.
– Theo dõi tri giác, an thần, mức độ đau, đánh giá mức độ phối hợp đồng bộ
giữa người bệnh và máy thở.
– Theo dõi và đảm bảo liều lượng các thuốc an thần đang sử dụng.
– Theo dõi và phát hiện sớm các biến chứng: hôn mê kéo dài, ngừng thở, chậm
nhịp tim, tụt huyết áp.
8.2.2.5. Phòng ngừa các biến chứng do thở máy
a) Phòng ngừa viêm phổi do thở máy
– Chọn loại ống NKQ thích hợp, nên sử dụng NKQ có hút dưới thanh môn và
hút dịch mỗi 2 giờ.
– Sử dụng bộ dây thở dùng một lần.
– Đặt bộ lọc HME tại đường thở vào và trước đường thở ra. Cân nhắc sử dụng
cho trẻ nhỏ.
– Nằm đầu cao ít nhất 30 độ (trừ trường hợp chống chỉ định).
– Theo dõi áp lực bóng chèn mỗi 4 giờ và duy trì ở mức 25 – 30 cmH
2O.
– Tuân thủ các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện.
– Tuân thủ kỹ thuật vô khuẩn khi hút đàm, sử dụng hệ thống hút đàm kín.
– Theo dõi thân nhiệt người bệnh và phát hiện sớm các dấu hiệu nhiễm khuẩn:
màu sắc, số lượng, tính chất đàm, XN công thức máu.
– Sử dụng bộ dây máy thở mới cho mỗi người bệnh, chỉ thay dây máy thở khi
bẩn hoặc hư hỏng trong khi người bệnh đang thở máy.
– Thay bình làm ấm/ẩm khi hư hỏng, bẩn, hoặc sau mỗi 5 – 7 ngày.
– Xoay trở người bệnh thường xuyên.
– Vệ sinh vùng mũi miệng với dung dịch chlorhexidin 0.2% hoặc các dung
dịch phù hợp nếu là trẻ nhỏ, giữ sạch sẽ và tránh ứ đọng các dịch tiết.
Bảng 19. Theo dõi và phát hiện sớm các biến chứng do thở máy

STT Sự cố Dấu hiệu Nguyên nhân Xử trí
1. Chống
máy
Bứt rứt, tái tím, vã mồ hôi,
thở co kéo, mạch nhanh,
huyết áp cao, tụt SpO
2
– Cài đặt chế độ thở
hoặc các thông số
chưa phù hợp.
– Báo bác sỹ
– Kiểm tra lại hệ thống
dây máy thở, máy thở

85

STT Sự cố Dấu hiệu Nguyên nhân Xử trí
– NB tự thở (không
đủ liều thuốc an
thần, giãn cơ).
– NKQ tắc, vào sâu,
gập ống,NB cắn
ống.
– Tràn khí màng
phổi, xẹp phổi.
– Bóp bóp với Fi02
100%
– Hút đàm NKQ, mũi
miệng
2. Tụt
NKQ
– NB tím tái, không có nhịp
thở của máy
– Máy báo động thể tích thở
ra thấp
– Ống NKQ tuột khỏi vị trí cố
định ban đầu
– NB xuất hiện tiếng ho,
khóc, thở bất thường
– Cố định NKQ
không tốt
– NB giãy dụa
– Úp mask bóp bóng có
bộ lọc giữa mask và
bóng
– Đặt lại ống nội khí
quản mới
3. Tắc
NKQ
– Bứt rứt vã mồ hôi, tụt SpO2
– Máy báo động áp lực
đường thở cao
– bóp bóng nặng tay, lồng
ngực không di động
– Gập ống, cắn ống,
tắt NKQ do đờm
NKQ đặt quá sâu
– Hút đờm
– Điều chỉnh lại ống
NKQ
– Đặt lại ống NKQ mới
4. Tràn
khí
màng
phổi
– Đột ngột tím tái, vật vã,
SpO
2 giảm nhanh, các dấu
diệu chèn ép tim như mạch
nhanh huyết áp giảm
– Lồng ngực mất cân xứng,
giảm hoặc mất thông khí bên
có tràn khí
– Gõ vang bên có tràn khí, có
thể kèm tràn khí dưới da
– Hình ảnh khí quản bị lệch
về phía phổi lành trên phim
XQ
– Cài đặt áp lực hay
thể tích khí lưu
thông quá cao
– Ức chế hô hấp
không tốt
– Chống máy
– X-quang phổi, đặt
dẫn lưu MP cấp cứu.
– Điều chỉnh lại các
thông số cho phù hợp
– Mở màng phổi cấp
cứu tại giường
5. Xẹp
phổi
– Phế âm giảm hay mất một
bên
– Phim XQ phổi
– NKQ sâu 1 bên
phổi
– Tắc đờm giãi
– Nằm lâu không
xoay trở NB thường
xuyên
– Vỗ rung
– Hút đờm
– Dẫn lưu tư thế
– Xoay trở NB mỗi 2-
3h
– Nằm đầu cao

b) Phòng ngừa trào ngược và hít sặc
– Cho người bệnh nằm đầu cao 30 – 45 độ (nếu không có chống chỉ định).
– Kiểm tra đánh giá dịch dạ dày tồn lưu mỗi 4 – 6 giờ/lần, tình trạng bụng,
phân và tình trạng xuất huyết tiêu hóa.
– Dùng các loại ống thông nuôi ăn bằng chất liệu mềm (Silicon, Polyurethane).

86
– Theo dõi tình trạng tiêu hóa qua đường ruột.
c) Quản lý đường tiết niệu và các dẫn lưu khác
– Tùy tình trạng người bệnh dùng tã, tấm lót hay đặt sonde tiểu để có chế độ
theo dõi phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu, bộ phận sinh dục và đo lường chính xác
số lượng nước tiểu/24 giờ.
– Các ống dẫn lưu khác: số lượng dịch, màu sắc…
d) Quản lý dịch vào ra
Theo dõi bilan để đảm bảo cân bằng lượng dịch vào – ra hàng ngày, giữa các ca.
đ) Phòng ngừa loét do tì đè
– Chêm lót các vùng da bị đè; dùng Sanyren xoa lên các vùng da tỳ đỏ.
– Cho người bệnh sử dụng nệm chống loét có chiều dày ít nhất 20 cm hoặc
nệm hơi.
– Xoay trở người bệnh thường xuyên 3 giờ/lần (thẳng, nghiêng phải, nghiêng
trái) nếu không chống chỉ định.
– Đánh giá tình trạng da người bệnh thường xuyên, quản lý chất tiết đảm bảo
da người bệnh luôn khô ráo, sạch sẽ.
e) Dự phòng thuyên tắc mạch sâu
– Thay đổi tư thế, tập vận động thụ động cho người bệnh nhằm tránh ứ trệ tuần
hoàn.
– Kiểm tra hệ thống mạch để phát hiện tình trạng tắc mạch, tắc TM hay ĐM
để báo bác sỹ xử trí kịp thời.
g) Dinh dưỡng cho người bệnh thở máy
– Đảm bảo dinh dưỡng và nâng cao thể trạng. Với các người bệnh nặng – nguy
kịch, áp dụng hướng dẫn dinh dưỡng của Hội Hồi sức cấp cứu và chống độc đã ban
hành và chỉ định của bác sỹ Dinh dưỡng.
– Kết hợp dinh dưỡng 2 đường tiêu hóa và tĩnh mạch.
h) Theo dõi tình trạng rối loạn đông máu
– Người bệnh COVID-19 thường xảy ra tình trạng rối loạn đông máu dẫn đến
tình trạng thuyên tắc mạch.
– Với người COVID-19 có hỗ trợ lọc máu và ECMO thường phải duy trì chất
chống đông vì vậy cần phải theo dõi sát các dấu hiệu chảy máu.
+ Tình trạng xuất huyết dưới da, chảy máu niêm mạc
+ Dấu hiệu xuất huyết tiêu hoa
+ Dấu hiệu xuất huyết não
+ Tình trạng chảy máu ở chân các catheter.

87
* Lưu ý:
– Đối với người bệnh thở HFNC, thở máy không xâm nhập: luôn chuẩn bị sẵn
sàng bộ dụng cụ đặt nội khí quản và bóng ambu/máy thở.
– Khi máy thở báo động cần kiểm tra ngay tình trạng người bệnh và nguyên
nhân máy báo động để có can thiệp thích hợp.
– Khi thực hiện thông khí tư thế nằm sấp: theo dõi sát tình trạng hô hấp và tri
giác của người bệnh, giữ thông đường thở tránh bị gập ống và phòng ngừa tụt ống
dẫn oxy hoặc ống nội khí quản khi cho người bệnh nằm sấp và khi xoay trở.
– Khi người bệnh cai máy thở: Cho người bệnh nhịn ăn, ngưng các thuốc an
thần, dãn cơ ít nhất 2 giờ, điều dưỡng phải luôn ở cạnh giường động viên người bệnh
và theo dõi các dấu hiệu thất bại cai máy.
8.2.3. Khi người bệnh có hỗ trợ lọc máu liên tục (CRRT)
– Thay dịch lọc đúng kỹ thuật.
– Thực hiện thuốc theo chỉ định, kiểm tra liều heparin.
– Kiểm tra vị trí đặt catheter (tắc, tuột), màng lọc và bẫy khí (đông màng và
bầu bẫy khí, vỡ màng).
– Theo dõi thông số cài đặt và báo động của máy lọc máu, hệ thống lọc, bẫy
khí.
– Theo dõi các dấu hiệu xuất huyết (da, niêm mạc, chảy máu vị trí đặt catheter),
các dấu hiệu nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn vị trí đặt catheter.
– Khi kết thúc lọc máu: kiểm tra mạch, nhiệt độ, nhịp thở, huyết áp, tri giác,
nước tiểu sau khi ngưng lọc máu.
– Chăm sóc catheter lọc máu: giữ thông bằng heparin, thay băng. Nếu có dấu
hiệu nhiễm khuẩn (nề đỏ, có mủ) báo bác sỹ, rút và cấy đầu catheter, cấy máu.
8.2.4. Khi người bệnh có hỗ trợ ECMO
a) Chăm sóc ống thông tĩnh mạch của người bệnh có hỗ trợ ECMO
– Quan sát và đánh giá vị trí cố định của ống thông có tuột (vào trong, ra
ngoài), viêm (đỏ, phù…).
– Chuẩn bị sẵn phương tiện cấp cứu (kẹp ống, tay quay, hệ thống cung cấp oxy).
– Đảm bảo an toàn tránh tụt canula.
– Thay băng xung quanh cannula thận trọng, bảo đảm nguyên tắc vô khuẩn,
kiểm soát và quan sát chân canula (có thể chảy máu).
– Thay băng chêm lót tránh loét tì do thiết bị y tế.
– Theo dõi các chi ấm không, màu sắc chi, cử động của các chi.
– Theo dõi nhịp tim.
– Theo dõi hệ thống dây dẫn, màng lọc.

88
b) Đảm bảo hô hấp
– Theo dõi nhịp thở, SpO2.
– Quan sát thêm các cơ hô hấp, cử động của mũi, cứ sau 1-2 giờ kiểm tra tắc
nghẽn đường thở.
– Kiểm tra các thông số khí máu động mạch 2h/lần (khí máu trước và sau
màng ECMO, khí máu).
– Theo dõi vận hành thiết bị ECMO (có khí trong máy, cục máu đông…) bao
gồm hỗ trợ tưới máu, kiểm soát các thông số huyết động và các thông số quan trọng
của người bệnh, theo dõi các thông số hô hấp và ghi vào phiếu theo dõi.
8.2.5. Khi người bệnh là thai phụ nhiễm SARS-CoV-2 và trẻ sơ sinh
Thực hiện các biện pháp theo dõi và chăm sóc thai phụ và trẻ sơ sinh nhiễm
COVID-19 theo Hướng dẫn tạm thời Dự phòng và xử trí COVID-19 do chủng
SARS-CoV-2 ở phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh ban hành theo Quyết định số
3982/QĐ-BYT ngày 18/8/2021 của Bộ Y tế.

89
CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. DANH MỤC CÁC BỆNH NỀN
(có nguy cơ gia tăng mức độ nặng khi mắc COVID-19)
1. Đái tháo đường.
2. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và các bệnh phổi khác.
3. Ung thư (đặc biệt là các khối u ác tính về huyết học, ung thư phổi và bệnh
ung thư di căn khác).
4. Bệnh thận mạn tính.
5. Ghép tạng hoặc cấy ghép tế bào gốc tạo máu.
6. Béo phì, thừa cân.
7. Bệnh tim mạch (suy tim, bệnh động mạch vành hoặc bệnh cơ tim).
8. Bệnh lý mạch máu não.
9. Hội chứng Down.
10. HIV/AIDS.
11. Bệnh lý thần kinh (bao gồm cả chứng sa sút trí tuệ).
12. Bệnh huyết học mạn tính khác.
13. Hen phế quản.
14. Tăng huyết áp.
15. Thiếu hụt miễn dịch.
16. Bệnh gan mạn tính.
17. Rối loạn do sử dụng chất gây nghiện.
18. Đang điều trị bằng thuốc corticosteroid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch
khác.
19. Các bệnh hệ thống.
20. Bệnh lý khác đối với trẻ em: Tăng áp phổi nguyên hoặc thứ phát, bệnh tim
bẩm sinh, rối loạn chuyển hóa di truyền bẩm sinh, rối loạn nội tiết bẩm
sinh-mắc phải.

90
PHỤ LỤC 2. LỌC MÁU
Bảng 20. Bảng điểm cơn bão Cytokin

Cytokin Storm Score (CSs)
Với Bạch cầu Lympho < 1000 (x103/mmc)
Và ít nhất hai thông số sau PCR
D-dimer > 1000 ng/mLDương tính
LDH > 300 IU/L
Ferritin > 500 ng/mL
Hoặc
Với BC Lympho < 1000 (x103/mmc)
Ít nhất 1 trong các xét nghiệm PCR
D-dimer > 1000 ng/mLDương tính
LDH > 300 IU/L
Ferritin > 500 ng/mL
Và CRP > 10 mg/dL

91
PHỤ LỤC 3. CHỐNG ĐÔNG MÁU
Bảng 21. Bảng điểm IMPROVE cải tiến (Modified IMPROVE) đánh giá nguy cơ
huyết khối

Yếu tố nguy cơ VTE Điểm nguy cơ VTE
Tiền sử VTE 3
Bệnh lý tăng đông đã được chẩn đoán (V Leiden, Thiếu PC,
PS bẩm sinh, kháng đông lupus)
2
Liệt chi dưới 2
Bệnh lý ung thư (ngoại trừ ung thư da không melanin) trong
vòng 5 năm
2
Đang nằm tại ICU/CCU 1
Bất động hoàn toàn ≥ 1 ngày 1
Tuổi ≥ 60 1

Bảng 22. Bảng điểm HAS-BLED đánh giá nguy cơ chảy máu

Tiêu chuẩn HAS-BLED Điểm
Cao huyết áp 1
Bất thường chức năng Thận /Gan
(1 điểm cho mỗi cơ quan)
1 hoặc 2
Đột quỵ 1
Chảy máu 1
Chỉ số INR không ổn định 1
Tuổi ≥ 65 1
Thuốc (aspirin, NSAID…) uống rượu
(1 điểm cho mỗi phần)
1 hoặc 2

Công thức 1. Công thức tính BMI
BMI (kg/m2) = Cân nặng (kg)/ [Chiều cao 2(m)]
92
PHỤ LỤC 4. ECMO
Bảng 23. Điểm MURRAY

Chỉ số Mức độ tổn thương Điểm
X quang ngựcKhông có hình ảnh tổn thương phế nang
Tổn thương phế nang chiếm 1/4 phổi
Tổn thương phế nang chiếm 2/4 phổi
Tổn thương phế nang chiếm 3/4 phổi
Tổn thương phế nang chiếm 4/4 phổi
0 1 2 3 4
Chỉ số giảm oxy máu
(mmHg)
PaO2/FiO2 > 300
PaO
2/FiO2: 225 – 299
PaO
2/FiO2: 175 – 224
PaO
2/FiO2: 100 – 174
PaO
2/FiO2 < 100
0 1 2 3 4
Chỉ số PEEP (cmH20)PEEP > 5
PEEP 6 – 8
PEEP 9 – 11
PEEP 12 – 14
PEEP > 15
0 1 2 3 4
Chỉ số compliance hệ
thống hô hấp (ml/cmH
20)
Compliance > 80
Compliance 60 -79
Compliance 40 – 59
Compliance 20 – 39
Compliance < 19
0 1 2 3 4

Bảng 24. Chỉ số oxy điều chỉnh theo tuổi (Age-Adjusted Oxygenation Index)
Bảng 25. Cách tính điểm APSS

1 điểm 2 điểm 3 điểm
Tuổi < 47 47-66 > 66
P/F > 158 105-158 < 105
P-plateau < 27 27-30 > 30

Công thức 2. Điểm thuốc cường tim -vận mạch
AOI = 𝑨𝑳 𝒕𝒓𝒖𝒏𝒈 𝒃ì𝒏𝒉 đườ𝒏𝒈 𝒕𝒉ở 𝒙 𝑭𝒊𝑶𝟐
𝑷𝒂𝑶𝟐
Ví dụ: 30x 90/50= 54
Chỉ số thuốc cường tim vận mạch-Inotropic Equivalent (g/kg/phút) =
dopamine + dobutamin + 100 x epinephrin- epinephrin + 100 x norepinephrin
+ 100 x isoprotenolol + 15 x milrmilrinon).

93
PHỤ LỤC 5. HÔ HẤP
Bảng 26. Phân loại ARDS

ARDS nhẹ 200 mmHg < P/F ≤ 300 mmHg với PEEP hoặc CPAP ≥ 5 cmH2O
ARDS vừa 100 mmHg < P/F ≤ 200 mmHg với PEEP ≥ 5 cmH2O
ARDS nặng P/F ≤ 100 mmHg với PEEP ≥ 5 cmH2O

Công thức 3. Tính chỉ số ROX
Chỉ số ROX = 𝑺𝒑𝑶𝟐/𝑭𝒊𝑶𝟐
𝑵𝒉ị𝒑 𝒕𝒉ở
Ví dụ: SpO2 90%, FiO2 70%, nhịp thở 30 lần/phút ROX= 90/0,7
30
= 4,28
Phiên giải chỉ số ROX: tính tại thời điểm 2, 6, hoặc 12 giờ:

ROX Nội dung phiên giải
≥ 4,88 Nguy cơ đặt ống NKQ thấp
3,85≤ ROX≤4,88 Nguy cơ thất bại với HFNC cao, cân nhắc nên đặt
ống NKQ cho người bệnh.
< 3,85 Cần đánh giá lại điểm sau mỗi 1 hoặc 1 tiếng và theo
dõi thêm.

94
PHỤ LỤC 5.1. QUY TRÌNH THỞ OXY CHO NGƯỜI BỆNH
COVID-19
1. Thở oxy gọng kính (1-5l/phút)
1.1. Chỉ định
– Người bệnh COVID-19 mức độ nhẹ, có bệnh lý nền như suy tim (thở oxy 1-
2 lít/phút).
– Người bệnh COVID-19 mức độ trung bình.
1.2. Mục tiêu
Khởi đầu 3 lít/phút, điều chỉnh để đạt mục tiêu
– Duy trì nhịp thở < 20 lần/phút;
– SpO
2 92-96%;
– Nếu người bệnh không đáp ứng chuyển sang oxy mặt nạ không túi.
2. Thở oxy mặt nạ không túi (6-10 l/phút)
2.1. Chỉ định
– Người bệnh COVID-19 mức độ trung bình không đáp ứng với oxy gọng
kính
2.2. Mục tiêu
Khởi đầu 8 lít/phút, điều chỉnh để đạt mục tiêu
– Duy trì nhịp thở < 25 lần/phút
– SpO
2 92-96%
– Nếu người bệnh không đáp ứng
chuyển sang thở máy không xâm nhập
hoặc thở HFNC hoặc thở oxy mặt nạ có túi
3. Thở oxy mặt nạ có túi (10-15 lít/phút)
3.1. Chỉ định
– Người bệnh COVID-19 mức độ nặng (trong trường hợp không có HFNC,
CPAP/BiPAP)
– Người bệnh COVID-19 không đáp ứng với oxy mặt nạ không túi
3.2. Mục tiêu
Khởi đầu oxy mặt nạ có túi 12 lít/phút, điều chỉnh để đạt được mục tiêu
– Nhịp thở < 30 lần/phút
– SpO
2 từ 92-96%
– Hoặc theo chỉ số ROX (thở HFNC hoặc CPAP/BiPAP),
phiên giải chỉ số
ROX xem xem
Phụ lục 5, Công thức 3.
95
PHỤ LỤC 5.2. QUY TRÌNH KỸ THUẬT HỖ TRỢ HÔ HẤP VỚI
HỆ THỐNG OXY LƯU LƯỢNG CAO ĐƯỢC LÀM ẤM VÀ ẨM
QUA CANUYN MŨI (HFNC)
I. ĐỊNH NGHĨA/ĐẠI CƯƠNG
– Hệ thống oxy lưu lượng cao được làm ấm và ẩm qua canuyn mũi (HFNC –
Heated and humidified highflow oxygen cannula) là hệ thống cung cấp khí thở lưu
lượng cao đã được làm ấm, làm ẩm và trộn oxy qua dụng cụ canuyn mũi chuyên
dụng.
– Ưu điểm: điều chỉnh được FiO
2 và flow ổn định, hỗ trợ một mức áp lực
dương nhất định (4 -8 cmH
2O), khí thở được làm ẩm và làm ấm phù hợp, người bệnh
giao tiếp thuận lợi và dung nạp tốt hơn.
– Nhược điểm: Tăng nguy cơ phát tán nguồn bệnh từ người bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
– Người bệnh viêm phổi do COVID-19 mức độ nặng
+ Tần số thở: > 25 l/p và
+ SpO2 < 93%
– Hoặc viêm phổi do COVID-19 mức độ nhẹ không đáp ứng với oxy mặt nạ
không túi
– Phù phổi cấp
– Sau rút nội khí quản
– COPD và hen phế quản mức độ nhẹ
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– PaCO2 > 48mmHg, đối với người bệnh COPD thì theo pH
– Chấn thương hàm mặt
– Nghi ngờ hoặc có tràn khí màng phổi
– Phẫu thuật vùng ngực bụng
– Sau cấp cứu ngừng tuần hoàn
– Huyết động không ổn định dùng từ 2 thuốc vận mạch và trợ tim trở lên
IV. CHUẨN BỊ
1. Nhân viên y tế:
Bác sỹ và điều dưỡng chuyên khoa hoặc đã được đào tạo
về HFNC.
2. Phương tiện
– Hệ thống oxy lưu lượng cao được làm ấm và ẩm qua canuyn mũi (HFNC)
(gồm hệ thống trộn lưu lượng khí nén và oxy có van an toàn với mức lưu lượng khí
(Flow) tối đa 140 lít/phút và phân áp oxy (FiO
2) từ 21 – 100%, hệ thống làm ẩm và
96
là ấm lưu lượng khí trộn).
– Dụng cụ tiêu hao: bộ canuyn mũi chuyên dụng và bộ đường dẫn khí bằng
chất dẻo vô khuẩn.
– Hệ thống oxy (oxy tường hoặc bình oxy có van giảm áp).
– Hệ thống khí nén (hoặc máy nén khí)
– Hệ thống hút (hoặc máy hút).
– Máy theo dõi liên tục: điện tim, mạch, huyết áp, SpO
2.
– Máy xét nghiệm khí máu
– Máy chụp X-quang tại giường
– Bóng ambu kèm theo mặt nạ, bộ dụng cụ thở oxy (oxymeter, bình làm ẩm
oxy, ống dẫn oxy, gọng kính oxy, mặt nạ oxy)
– Bộ mở màng phổi cấp cứu, hệ thống hút khí áp lực thấp, bộ cấp cứu ngừng
tuần hoàn.
– Chuẩn bị hệ thống HFNC:
+ Lắp đường dẫn khí vào hệ thống HFNC
+ Lắp chai nước cất truyền nhỏ giọt vào bình làm ẩm, cắm điện hệ thống làm
ấm và làm ẩm.
+ Kết nối các đường oxy, khí nén.
+ Điều chỉnh lưu lượng lưu lượng khí (Flow) phù hợp, thường bắt đầu
40lít/phút, có thể tăng tới 60 lít/phút, tùy thuộc mức độ thoải mái của người bệnh.
+ Điều chỉnh thông số FiO
2
3. Người bệnh
– Giải thích cho người bệnh và gia đình/người đại diện hợp pháp của người
bệnh về sự cần thiết và các nguy cơ của HFNC. Người bệnh/đại diện của người bệnh
ký cam kết thực hiện kỹ thuật.
– Làm xét nghiệm khí trong máu. Đo huyết áp, lấy mạch, nhịp thở, SpO
2. Đặt
máy theo dõi liên tục.
4. Hồ sơ bệnh án
– Ghi chép đầy đủ các thông số cần theo dõi. Kiểm tra lại kết quả các xét
nghiệm
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Đặt các thông số ban đầu
– FiO
2 100%
– Lưu lượng khí (Flow) 40 lít/phút
2. Tiến hành hỗ trợ hô hấp bằng HFNC

97
– Nối canuyn với người bệnh và cố định canuyn
– Theo dõi SpO
2, mạch, huyết áp, nhịp thở. Làm xét nghiệm khí trong máu
sau 30 phút đến 60 phút thở HFNC
– Mục tiêu cần đạt được:
+ SpO
2 > 96% (người bệnh COPD chỉ cần đạt > 92%), PaO2 > 60 mmHg.
+ PaCO
2, pH bình thường hoặc ở mức chấp nhận được (khi thông khí chấp
nhận tăng CO
2 ở người bệnh ARDS, hen phế quản, COPD).
+ Nhịp thở ≤ 30 lần/phút.
3. Điều chỉnh thông số HFNC
– Điều chỉnh FiO2 mỗi 5- 10% để đạt được mục tiêu oxy trên lâm sàng.
– Điều chỉnh mức Flow mỗi lần 5 -10 lít/phút có thể lên tới 60 lít/phút tuỳ theo
nhu cầu và đáp ứng của người bệnh.
+ Nhịp thở tăng lên.
+ SpO
2 < 92%.
4. Đánh giá cai HFNC
– Điều chỉnh FiO2 từ 5- 10% để đạt được mục tiêu oxy trên lâm sàng mỗi 2-4 giờ.
– Khi FiO
2 < 40%, giảm dòng mỗi lần 5-10 lít/phút mỗi 2-4 giờ.
– Khí FiO
2 < 35% và flow < 20 lít/phút thì ngừng HFNC.
5. Dấu hiệu thất bại HFNC
Khi có một trong các dấu hiệu:
– Nhịp thở tăng > 30 lần/phút mặc dù đã điều chỉnh tối ưu HFNC;
– Có dấu hiệu thở bụng ngực nghịch thường sau khi thở HFNC;
– pH ≤ 7,2;
– Dựa theo chỉ số ROX: thời điểm 2, 6, 12 giờ
+ Chỉ số ROX < 3,85 xét đặt NKQ
+ Chỉ số ROX từ 3,85 – 4,88, tiếp tục theo dõi
VI. THEO DÕI
– Đảm bảo luôn đủ nước cất làm ấm và hệ thống làm ấm ổn định.
– Mạch, huyết áp, điện tim (trên máy theo dõi), SpO
2, ý thức.
+ Người bệnh dung nạp tốt: tri giác cải thiện hoặc không xấu thêm, SpO
2 ổn
định hoặc tăng, thông khí phổi tốt, mạch và huyết áp ổn định, nhịp thở không tăng
quá 20% so với thông số ban đầu.
+ Người bệnh không dung nạp: không đảm bảo các yếu tố trên. Điều chỉnh
Flow mỗi lần10 lít/phút và FiO
2 mỗi 10%, đánh giá lại sau mỗi 15 phút. Khi đã điều
chỉnh Flow tối đa (60 lít/phút) và FiO
2 100% hoặc khi người bệnh không dung nạp
98
được. Và cần làm xét nghiệm khí máu.
– Xét nghiệm khí máu động mạch: làm định kỳ tùy theo tình trạng người bệnh,
làm cấp cứu khi có diễn biến bất thường.
– Không đạt mục tiêu điều trị, tiến hành đặt NKQ, thở máy xâm nhập.
– X quang phổi: chụp 1 – 2 ngày/lần, chụp cấp cứu khi cần thiết
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
– Ý thức: cần theo dõi ý thức xem người bệnh có tỉnh không (hôn mê: nguyên
nhân toan hô hấp, suy hô hấp tiến triển nặng lên…), nếu người bệnh hôn mê, xử trí
đặt nội khí quản thở máy xâm nhập.
– Tụt huyết áp
+ Theo dõi huyết áp.
+ Xử trí khi có tụt huyết áp: truyền dịch, dùng vận mạch nếu cần.
– Chấn thương áp lực (tràn khí màng phổi):
+ Biểu hiện: người bệnh chống máy, SpO
2 tụt, tràn khí dưới da, khám phổi có
dấu hiệu tràn khí màng phổi
+ Xử trí: đặt dẫn lưu màng phổi cấp cứu.

99
Hình 13. Sơ đồ: quy trình thở HFNC

Người bệnh có chỉ định HFNC
Cài đặt ban đầu: FiO2 100% và flow 40 lít/phút
Điều chỉnh
+ Điều chỉnh FiO2 mỗi 5- 10% để đạt được mục tiêu oxy trên lâm sàng
+ Điều chỉnh mức Flow mỗi lần 5 -10 lít/phút có thể lên tới 60 lít/phút tuỳ
theo nhu cầu và đáp ứng của người bệnh

 

Mục tiêu đạt
+ SpO2 > 96% (người bệnh COPD chỉ cần đạt > 92%)
+ PaO
2 > 60 mmHg
+ PaCO
2, pH bình thường hoặc ở mức chấp nhận được (khi thông khí chấp
nhận tăng CO
2 ở người bệnh ARDS, hen phế quản, COPD)
+ Nhịp thở ≤ 30 lần/phút

Đáp ứng Không đáp ứng

– Nhịp thở tăng > 30 lần/phút mặc
dù đã điều chỉnh tối ưu HFNC
– Có dấu hiệu thở bụng ngực
nghịch thường sau khi thở HFNC
– pH ≤ 7,2
– Chỉ số ROX < 3,85 xét đặt NKQ

 

– Khi FiO2 < 40%, giảm dòng mỗi
lần 5-10 lít/phút mỗi 2-4 giờ.
-Khí FiO
2 < 35% và Flow < 20
lít/phút

Đặt nội khí quản, thở máy xâm
nhập
Ngừng HFNC
oxy kính
100
PHỤ LỤC 5.3. QUY TRÌNH NẰM SẤP Ở NGƯỜI BỆNH COVID-19
CHƯA THỞ MÁY XÂM NHẬP
1. Chỉ định
Người bệnh COVID-19 có độ bão hoà SpO2 < 94%
2. Chống chỉ định và thận trọng
– Tránh nằm sấp trong vòng 1 giờ sau ăn
– Theo dõi các tổn thương do tỳ đè, đặc biệt xung quanh vùng xương
– Không nằm sấp ở phụ nữ có thai
– Không nằm sấp ở người bệnh có bất kỳ tình trạng tim mạch nguy hiểm
– Không nằm sấp ở người bệnh có xương đùi, xương chậu cột sống gãy hoặc
không ổn định.
3. Cách thức tiến hành
– Bước 1: cho người bệnh nằm sấp từ 30 phút đến 120 phút
– Bước 2: cho người bệnh nằm nghiêng phải từ 30 phút đến 120 phút
– Bước 3: cho người bệnh nằm ngửa đầu cao từ 30 phút đến 120 phút
– Bước 4: cho người bệnh nằm nghiêng trái từ 30 phút đến 120 phút
– Bước 5: cho người bệnh nằm sấp trở lại từ 30 phút đến 120 phút
Hình 14. Quy trình nằm sấp ở người bệnh COVID-19 chưa thở máy xâm nhập
101
PHỤ LỤC 5.4. QUY TRÌNH KỸ THUẬT HUY ĐỘNG PHẾ NANG
BẰNG PHƯƠNG THỨC CPAP 40 CMH2O TRONG 40 GIÂY
I. ĐỊNH NGHĨA/ĐẠI CƯƠNG
– Huy động phế nang (HĐPN) là phương pháp sử dụng mức áp lực đủ cao để
mở các phế nang không có thông khí hoặc thông khí kém tham gia vào quá trình trao
đổi khí
– HĐPN bằng CPAP 40/40 người bệnh được thở trên nền một áp lực dương
liên tục 40cmH
2O trong một khoảng thời gian 40 giây.
– Phương pháp này đã được chứng minh có hiệu quả cải thiện oxy hóa máu,
dễ thực hành trên lâm sàng và an toàn.
II. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh viêm phổi biến chứng ARDS với P/F ≤ 150 có độ đàn hồi phổi ≤
40 ml/cmH
2O
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh phổi hạn chế.
– Có tràn khí màng phổi.
– Huyết áp trung bình < 60 mmHg và không đáp ứng với các biện pháp hồi
sức (truyền dịch, thuốc vận mạch)
– Có chống chỉ định dùng thuốc an thần giãn cơ.
– Có tăng áp lực nội sọ.
IV. CHUẨN BỊ
1. Nhân viên y tế: Bác sỹ và điều dưỡng chuyên khoa Hồi sức cấp cứu hoặc
đã được đào tạo về thở máy.
2. Phương tiện:
– Máy thở có phương thức thở VCV, PCV, CPAP cài đặt được PEEP
40cmH
2O, đã được khử khuẩn.
– Dụng cụ tiêu hao: bộ đường dẫn khí máy thở bằng chất dẻo (dây máy thở)
vô khuẩn, ống thông hút đờm thông thường (dùng 1 lần), ống thông hút đờm kín
(thay hàng ngày).
– Hệ thống oxy (oxy tường hoặc bình oxy có van giảm áp).
– Hệ thống khí nén (hoặc máy nén khí, dùng cho các máy thở vận hành bằng
khí nén)
– Hệ thống hút (hoặc máy hút).
– Máy theo dõi liên tục: điện tim, mạch, huyết áp, SpO
2.
102
– Máy xét nghiệm khí máu
– Máy chụp X-quang tại giường
– Bóng ambu kèm theo mặt nạ, bộ dụng cụ thở oxy (oxymeter, bình làm ẩm
oxy, ống dẫn oxy, gọng kính oxy, mặt nạ oxy).
– Bộ mở màng phổi cấp cứu, hệ thống hút khí áp lực thấp, bộ cấp cứu ngừng
tuần hoàn.
3. Người bệnh:
– Người bệnh đang được thông khí nhân tạo xâm nhập
– Làm xét nghiệm khí trong máu. Đo huyết áp, lấy mạch, nhịp thở, SpO
2. Đặt
máy theo dõi liên tục
4. Hồ sơ bệnh án:
– Ghi chép đầy đủ các thông số cần theo dõi. Kiểm tra lại kết quả các xét
nghiệm.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
– NB được thông khí nhân tạo theo quy trình thở máy ARDS.
– Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm.
– Đặt catheter động mạch theo dõi huyết áp liên tục.
– Khi HATB ≥ 65mmHg, thủ thuật HĐPN được tiến hành.
– NB được dùng an thần (midazolam, propofol) và giãn cơ ngắn (Tracrium)
– Khi NB không còn khả năng khởi động nhịp máy thở, tiến hành HĐPN bằng
CPAP với PEEP là 40 cmH
2O trong 40 giây.
– Chuyển chế độ thở hiện tại của NB sang chế độ CPAP, đưa áp lực đường
thở lên 40cmH
20 trong 40 giây
– Sau HĐPN chuyển lại phương thức thở trước HĐPN.
VI. THEO DÕI
– Trước trong và sau quá trình làm thủ thuật theo dõi liên tục mạch, SpO2 và điện
tim trên máy theo dõi.
– Chụp lại XQ phổi sau tiến hành thủ thuật để kiểm tra biến chứng tràn khí
màng phổi, tràn khí trung thất. Phim được chụp tối thiểu sau 15 phút kể từ khi làm
biện pháp HĐPN.
– Xét nghiệm khí máu trước, sau 15 phút, sau 3 giờ HĐPN
– Hoạt động của máy thở, các áp lực đường thở, thể tích, báo động.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
– Nhịp chậm < 40 lần/phút hoặc nhịp giảm hơn 20% so với nhịp trước khi làm
thủ thuật HĐPN. Xử trí ngừng thủ thuật.

103
– Xuất hiện loạn nhịp tim đe dọa tính mạng NB. Xử trí ngừng thủ thuật.
– SpO
2 < 85%. Xử trí ngừng thủ thuật.
– Chấn thương áp lực: mở màng phổi dẫn lưu khí cấp cứu hút dưới áp lực âm
(xem quy trình mở màng phổi dẫn lưu khí)
– Tụt HA: thường xảy ra thoáng qua trong quá trình HĐPN, sau HĐPN 2-3
phút HA trở lại giá trị trước HĐPN.

104
PHỤ LỤC 5.5. QUY TRÌNH KỸ THUẬT THÔNG KHÍ NHÂN TẠO
KHÔNG XÂM NHẬP PHƯƠNG THỨC CPAP
I. ĐỊNH NGHĨA/ĐẠI CƯƠNG
– CPAP (continuous positive airway pressure) là phương thức thở tự nhiên
duy trì 1 áp lực đường thở dương liên tục ở cả thì hít vào và thở ra.
– Trong thở CPAP tần số thở, thời gian thở vào, thở ra do người bệnh quyết định.
II. CHỈ ĐỊNH
– Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tĩnh
+ Khó thở trung bình đến nặng, có sử dụng cơ hô hấp phụ và có di động bụng
nghịch thường.
+ Toan hô hấp vừa đến nặng (pH < 7,3-7,35) và tăng PaCO
2 45-60 mmHg.
+ Thở > 25 lần/phút.
– Hội chứng ngừng thở khi ngủ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Rối loạn ý thức không hợp tác
– Ngừng thở, liệt cơ hô hấp
– Hôn mê < 10 điểm, chảy máu tiêu hóa trên nặng, huyết áp không ổn định và
rối loạn nhịp tim không ổn định.
– Biến dạng, phẫu thuật hoặc chấn thương đầu, hàm mặt.
– Tắc nghẽn đường thở: dị vật, đờm
– Không hợp tác với thở không xâm nhập, không có khả năng bảo vệ đường
thở; ho khạc kém.
– Nhịp thở > 40 lần/phút
IV. CHUẨN BỊ
1. Nhân viên y tế: Bác sỹ và điều dưỡng chuyên khoa Hồi sức cấp cứu hoặc
đã được đào tạo về thở máy.
2. Phương tiện:
– Máy thở có phương thức thở CPAP và có bộ phận trigger, đã được khử khuẩn.
– Dụng cụ tiêu hao: bộ đường dẫn khí máy thở bằng chất dẻo (dây máy thở)
vô khuẩn, ống thông hút đờm thông thường (dùng 1 lần), ống thông hút đờm kín
(thay hàng ngày).
– Hệ thống oxy (oxy tường hoặc bình oxy có van giảm áp).
– Hệ thống khí nén (hoặc máy nén khí, dùng cho các máy thở vận hành bằng
khí nén).
– Hệ thống hút (hoặc máy hút).

105
– Máy theo dõi liên tục: điện tim, mạch, huyết áp, SpO
2.
– Máy xét nghiệm khí máu
– Máy chụp X-quang tại giường
– Bóng ambu kèm theo mặt nạ, bộ dụng cụ thở oxy (oxymeter, bình làm ẩm
oxy, ống dẫn oxy, gọng kính oxy, mặt nạ oxy)
– Bộ mở màng phổi cấp cứu, hệ thống hút khí áp lực thấp, bộ cấp cứu ngừng
tuần hoàn.
– Chuẩn bị máy thở:
+ Lắp đường dẫn khí vào máy.
+ Cho nước cất vào bình làm ẩm đến đúng mức nước quy định.
+ Cắm điện, nối các đường oxy, khí nén (nếu máy dùng khí nén) vào máy thở.
+ Bật máy, tiến hành test máy theo hướng dẫn sử dụng máy thở.
3. Người bệnh:
– Giải thích cho người bệnh và gia đình/người đại diện hợp pháp của người
bệnh về sự cần thiết và các nguy cơ của thở máy. Người bệnh/đại diện của người
bệnh ký cam kết thực hiện kỹ thuật.
– Làm xét nghiệm khí trong máu. Đo huyết áp, lấy mạch, nhịp thở, SpO
2. Đặt
máy theo dõi liên tục.
– Cân bệnh nhân, đo chiều cao, tính cân nặng lý tưởng.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Đặt các thông số máy thở ban đầu
– FiO2 100% sau đó giảm dần để duy trì FiO2 ≥ 92%
– CPAP 5cmH2O
2. Đặt các mức giới hạn báo động
Đặt các giới hạn báo động, mức đặt tùy theo tình trạng bệnh lý cụ thể của mỗi
người bệnh.
3. Tiến hành cho người bệnh thở máy
– Nối máy thở với người bệnh.
– Giữ và cố định mặt nạ cho người bệnh quen dần trong vòng 5-10 phút sau
đó cố định mặt nạ sao cho đủ khít đảm bảo không rò khí nhưng không được quá
chặt.
– Theo dõi SpO
2, mạch, huyết áp, nhịp thở, vte. Làm xét nghiệm khí trong
máu sau 30 phút đến 60 phút thở máy.
– Mục tiêu cần đạt được:
+ SpO
2 > 92%, PaO2 > 60 mmHg;
106
+ PaCO
2, pH bình thường hoặc ở mức chấp nhận được (khi thông khí chấp
nhận tăng CO
2 ở người bệnh ARDS, hen phế quản, COPD);
+ Nhịp thở ≤ 30 lần/phút;
+ Vt không quá 8 ml/kg.
4. Điều chỉnh thông số máy thở
– Tăng dần mức CPAP ban đầu mỗi 1cmH2O sao cho NB dễ chịu nhất
– Có thể tăng mức CPAP tối đa 10cmH
2O
– Tìm CPAP tối ưu với FiO
2 < 50% mà SpO2 > 92%, huyết áp ổn định
VI. THEO DÕI
– Hoạt động của máy thở, các áp lực đường thở, báo động.
– Tình trạng chống máy: xem người bệnh có hợp tác với máy thở không. Nếu
người bệnh không hợp tác giải thích động viên hướng dẫn cho người bệnh hợp tác
với máy thở. Trong trường hợp thất bại, oxy hóa máu người bệnh không cải thiện
xét đặt nội khí quản thở máy xâm nhập.
– Mạch, huyết áp, điện tim (trên máy theo dõi), SpO
2, ý thức thường xuyên.
– Xét nghiệm khí trong máu: làm định kỳ (12 – 24 giờ/lần) tùy theo tình trạng
người bệnh, làm cấp cứu khi có diễn biến bất thường.
– X quang phổi: chụp 1 – 2 ngày/lần, chụp cấp cứu khi có diễn biến bất thường.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
– Ý thức: cần theo dõi ý thức xem người bệnh có tỉnh không (hôn mê: nguyên
nhân toan hô hấp, suy hô hấp tiến triển nặng lên…), nếu người bệnh hôn mê, xử trí
đặt nội khí quản thở máy xâm nhập.
– Tụt huyết áp
+ Theo dõi huyết áp.
+ Xử trí khi có tụt huyết áp: truyền dịch, dùng vận mạch nếu cần.
– Chấn thương áp lực (tràn khí màng phổi):
+ Biểu hiện: người bệnh chống máy, SpO
2 tụt, tràn khí dưới da, khám phổi có
dấu hiệu tràn khí màng phổi
+ Xử trí: đặt dẫn lưu màng phổi cấp cứu.
– Nhiễm khuẩn liên quan thở máy: cần tuân thủ triệt để các nguyên tắc vô
khuẩn bệnh viện để dự phòng. Điều trị kháng sinh sớm và theo nguyên tắc xuống
thang khi xuất hiện nhiễm khuẩn.
– Loét/xuất huyết tiêu hóa do stress: dự phòng bằng thuốc ức chế bơm proton.

107
PHỤ LỤC 5.6. QUY TRÌNH KỸ THUẬT THÔNG KHÍ NHÂN TẠO
KHÔNG XÂM NHẬP PHƯƠNG THỨC BIPAP
I. ĐỊNH NGHĨA/ĐẠI CƯƠNG
BiPAP (Bi-level Positive Airway Ventilaton) là phương thức thông khí hỗ trợ
2 mức áp lực dương. Có thể thông khí xâm nhập hoặc không xâm nhập.
II. CHỈ ĐỊNH
– Sau phẫu thuật tim phổi.
– Sau gây mê phẫu thuật.
– Mức độ nhẹ của đợt cấp COPD, suy hô hấp cấp tiến triển, tổn thương phổi
cấp, phù phổi cấp.
– Suy tim.
– Hội chứng ngừng thở khi ngủ.
– Sau rút nội khí quản.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Người bệnh ngừng thở, ngừng tim.
– Hôn mê < 10 điểm, chảy máu tiêu hóa trên nặng, huyết áp không ổn định và
rối loạn nhịp tim không ổn định.
– Biến dạng, phẫu thuật hoặc chấn thương đầu, hàm mặt.
– Tắc nghẽn đường thở: dị vật, đờm.
– Không hợp tác với thở không xâm nhập, không có khả năng bảo vệ đường
thở; ho khạc kém.
IV. CHUẨN BỊ
1. Nhân viên y tế: Bác sỹ và điều dưỡng chuyên khoa Hồi sức cấp cứu hoặc
đã được đào tạo về thở máy.
2. Phương tiện:
– Máy thở có phương thức thở BiPAP và có bộ phận trigger, đã được khử khuẩn.
– Dụng cụ tiêu hao: bộ đường dẫn khí máy thở bằng chất dẻo (dây máy thở)
vô khuẩn, ống thông hút đờm thông thường (dùng 1 lần), ống thông hút đờm kín
(thay hàng ngày).
– Hệ thống oxy (oxy tường hoặc bình oxy có van giảm áp).
– Hệ thống khí nén (hoặc máy nén khí, dùng cho các máy thở vận hành bằng
khí nén).
– Hệ thống hút (hoặc máy hút).
– Máy theo dõi liên tục: điện tim, mạch, huyết áp, SpO
2.
– Máy xét nghiệm khí máu.

108
– Máy chụp X-quang tại giường.
– Bóng ambu kèm theo mặt nạ, bộ dụng cụ thở oxy (oxymeter, bình làm ẩm
oxy, ống dẫn oxy, gọng kính oxy, mặt nạ oxy).
– Bộ mở màng phổi cấp cứu, hệ thống hút khí áp lực thấp, bộ cấp cứu ngừng
tuần hoàn.
– Chuẩn bị máy thở:
+ Lắp đường dẫn khí vào máy.
+ Cho nước cất vào bình làm ẩm đến đúng mức nước quy định.
+ Cắm điện, nối các đường oxy, khí nén (nếu máy dùng khí nén) vào máy thở.
+ Bật máy, tiến hành test máy theo hướng dẫn sử dụng máy thở.
3. Người bệnh:
– Giải thích cho người bệnh và gia đình/người đại diện hợp pháp của người
bệnh về sự cần thiết và các nguy cơ của thở máy. Người bệnh/đại diện của người
bệnh ký cam kết thực hiện kỹ thuật.
– Làm xét nghiệm khí trong máu. Đo huyết áp, lấy mạch, nhịp thở, SpO
2. Đặt
máy theo dõi liên tục.
– Cân bệnh nhân, đo chiều cao, tính cân nặng lý tưởng.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Đặt các thông số máy thở ban đầu:
– FiO2 100% sau đó giảm dần để duy trì FiO2 ≥ 92%
– IPAP 8-12 cmH
2O
– EPAP 0-5 cmH
2O
– Áp lực hỗ trợ (PS) = IPAP-EPAP
– Áp lực chênh lệch giữa IPAP và EPAP nên duy trì khoảng 5cmH
2O, BiPAP
thường bắt đầu IPAP/EPAP là 8/3 hoặc 10/5 cmH
2O.
2. Đặt các mức giới hạn báo động
Đặt các giới hạn báo động, mức đặt tùy theo tình trạng bệnh lý cụ thể của mỗi
người bệnh.
3. Tiến hành cho người bệnh thở máy
– Nối máy thở với người bệnh.
– Giữ và cố định mặt nạ cho người bệnh quen dần trong vòng 5-10 phút sau
đó cố định mặt nạ sao cho đủ khít đảm bảo không rò khí nhưng không được quá
chặt.
– Theo dõi SpO
2, mạch, huyết áp, nhịp thở, vte. Làm xét nghiệm khí trong
máu sau 30 phút đến 60 phút thở máy.

109
– Mục tiêu cần đạt được:
+ SpO
2 > 92%, PaO2 > 60 mmHg.
+ PaCO
2, pH bình thường hoặc ở mức chấp nhận được (khi thông khí chấp
nhận tăng CO
2 ở người bệnh ARDS, hen phế quản, COPD).
+ Nhịp thở ≤ 30 lần/phút.
+ Vt không quá 8 ml/kg.
4. Điều chỉnh thông số máy thở
– PaO2 giảm.
+ Tăng FiO
2 mỗi 10% để đạt SpO2 > 92%.
+ Tăng IPAP và EPAP mỗi lần 2cmH
2O, có thể tăng IPAP đến 20cmH2O và
EPAP tăng đến 10-12cmH
2O.
– PaO
2 tăng
+ Giảm FiO
2 mỗi 10% để đạt SpO2 > 92%
– PaCO
2 tăng (pH <7,3)
+ Tăng IPAP và EPAP mỗi lần 2cmH
2O, có thể tăng IPAP đến 20cmH2O và
EPAP tăng đến 10-12cmH
2O.
– PaCO
2 giảm (pH > 7,45).
+ Giảm IPAP và EPAP mỗi lần 2cmH
2O.
VI. THEO DÕI
– Hoạt động của máy thở, các áp lực đường thở, báo động.
– Tình trạng chống máy: xem người bệnh có hợp tác với máy thở không. Nếu
người bệnh không hợp tác giải thích động viên hướng dẫn cho người bệnh hợp tác
với máy thở. Trong trường hợp thất bại, oxy hóa máu người bệnh không cải thiện
xét đặt nội khí quản thở máy xâm nhập.
– Mạch, huyết áp, điện tim (trên máy theo dõi), SpO
2, ý thức thường xuyên.
– Xét nghiệm khí trong máu: làm định kỳ (12 – 24 giờ/lần) tùy theo tình trạng
người bệnh, làm cấp cứu khi có diễn biến bất thường.
– X quang phổi: chụp 1 – 2 ngày/lần, chụp cấp cứu khi có diễn biến bất thường.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
– Ý thức: cần theo dõi ý thức xem người bệnh có tỉnh không (hôn mê: nguyên
nhân toan hô hấp, suy hô hấp tiến triển nặng lên…), nếu người bệnh hôn mê, xử trí
đặt nội khí quản thở máy xâm nhập.
– Tụt huyết áp
+ Theo dõi huyết áp.
+ Xử trí khi có tụt huyết áp: truyền dịch, dùng vận mạch nếu cần.

110
– Chấn thương áp lực (tràn khí màng phổi):
+ Biểu hiện: người bệnh chống máy, SpO
2 tụt, tràn khí dưới da, khám phổi có
dấu hiệu tràn khí màng phổi
+ Xử trí: đặt dẫn lưu màng phổi cấp cứu.
– Nhiễm khuẩn liên quan thở máy: cần tuân thủ triệt để các nguyên tắc vô
khuẩn bệnh viện để dự phòng. Điều trị kháng sinh sớm và theo nguyên tắc xuống
thang khi xuất hiện nhiễm khuẩn.
– Loét/xuất huyết tiêu hóa do stress: dự phòng bằng thuốc ức chế bơm proton.

111
PHỤ LỤC 5.7. QUY TRÌNH THÔNG KHÍ NHÂN TẠO XÂM NHẬP
CHO NGƯỜI BỆNH COVID-19
I. Thông khí nhân tạo trong CARDS
1. Chiến lược thông khí nhân tạo cho CARDS type L (compliance bình thường)
* Chọn Mode thở: VCV, PCV, PRVC…
– Vt 6-8ml/kg;
– Ưu tiên cài đặt các mode thở kiểm soát áp lực (PCV) hoặc doual mode (VC
+
, PC+ , PRVC…) để phù hợp với nhu cầu dòng đỉnh của người bệnh;
– Cài đặt PEEP thấp < 10 cmH
2O, thường từ PEEP 6 – 8 cmH2O;
– FiO
2 100%.
2. Chiến lược thông khí nhân tạo cho CARDS type H (complance thấp)
Với người bệnh trong type H, dạng tổn thương giống như ARDS kinh điển,
nên thông khí nhân tạo tuân theo chiến lược bảo vệ phổi của ARDS network.
2.1. Chọn Mode thở: VCV, PCV, PRVC…
– Cài đặt đạt Vt từ 6 – 8 ml/kg;
– CARDS type H nhẹ: mức PEEP khởi đầu 8 cmH
2O, nên duy trì < 12 cmH2O;
– CARDS type H từ trung bình đến nặng: khởi đầu PEEP ≥ 12 cmH
2O, nên <
15 cmH
2O.
2.2. Điều chỉnh mức PEEP và FiO2 theo bảng hướng dẫn của ARDS network
Bảng 27. Điều chỉnh mức PEEP và FiO2 theo bảng hướng dẫn của ARDS network

Cách 1: tăng FiO2 nhanh hơn tăng PEEP
FiO2 0,3 0,4 0,4 0,5 0,5 0,6 0,7 0,7 0,7 0,8 0,9 0,9 0,9 1
PEEP 5 5 8 8 10 10 10 12 14 14 14 16 16 16

3. Sử dụng an thần và giãn cơ: hạn chế tuy nhiên cân nhắc nếu cần
– Cân nhắc dùng giãn cơ khi:
+ Người bệnh thở chống máy mặc dù đã dùng an thần liều cao;
+ P/F < 150 mmHg;
+ SpO
2 < 90% với FiO2 > 70%.
– Người bệnh nên được duy trì giãn cơ thở hoàn toàn theo máy trong 48 giờ đầu.
4. Thông khí nằm sấp: đã được chứng minh có hiệu quả trong điều trị ARDS
* Chỉ định thông khí nằm sấp
– Trong type L: xem xét thông khí nằm sấp, khi tư thế bình thường không đạt
112
mục tiêu
– Trong type H: thực hiện tư thế nằm sấp
* Các khó khăn của thông khí nằm sấp
– Cần nhiều người thực hiện kỹ thuật, chăm sóc và theo dõi hơn.
– Theo dõi khó khăn hơn, đặc biệt là người bệnh cần lọc máu liên tục.
– Nhân viên y tế tiếp xúc nhiều hơn với người bệnh, nguy cơ lây nhiễm cao hơn.
Thời gian thông khí nằm sấp: 12 – 16 giờ/ngày.
5. Huy động phế nang trong CARDS
– Chỉ định đối với các trường hợp type H, giống như ARDS kinh điển, với
compliance < 40 cmH
2O.
– Các biện pháp huy động phế nang: CPAP 40/40.
– Các thực hiện theo phụ lục quy trình dành cho huy động phế nang.
– Lưu ý, đối với CARDS type L không đáp ứng với huy động phế nang, vì vậy
không nên áp dụng tránh các biến chứng của huy động phế nang.
6. Mục tiêu thông khí nhân tạo trong CARDS
– Mục tiêu áp lực:
+ Áp lực cao nguyên (P plateau) PPlateau ≤ 30cm H2O, hoặc Driving Pressure
< 15 cm H
2O
+ Nếu P
plateau > 30: giảm mỗi lần VT 1ml/kg (thấp nhất 4ml/kg)
+ Nếu P
plateau < 25, VT < 6ml/kg: tăng mỗi lần VT 1ml/kg (tối đa 8ml/kg
Với mục tiêu PaO2: 55 – 80 mmHg, SpO2: 88 – 95%
Nếu không đạt mục tiêu: Thay đổi FiO2 để duy trì mục tiêu về oxy, điều
chỉnh PEEP và huy động phế nang (trong type H)
– Mục tiêu pH: duy trì pH 7,25-7,45
+ Nếu pH 7,15-7,25 tăng tần số duy trì pH > 7,25 hoặc PaCO
2 < 65mmHg (tối
đa 35 lần/p)
+ Nếu tần số f = 35 mà pH < 7,15 thì tăng mỗi lần Vt 1ml/kg, cho thêm
NaHCO
3
+ Nếu pH > 7,45 giảm tần số hoặc Vt mỗi lần 1ml/kg
+ Nếu có tăng PaCO2 thì điều chỉnh theo thông khí phút (MV) bằng công thức sau:
MVc =
𝑀𝑉 𝑥 𝑃𝑎𝐶𝑂2
𝑃𝑎𝐶𝑂2 𝑐
MVc, PaCO2c: là thông khí phút, PaCO2 mong muốn
MV, PaCO2: là thông khí phút, PaCO2 hiện tại của người bệnh
+ I/E: duy trì từ 1/1 – 1/2

113
II. Theo dõi
– Monitor theo dõi liên tục: Mạch, SpO2, ECG, nhịp thở.
– Hoạt động của máy thở, báo động.
– Xét nghiệm khí trong máu:
+ 30 phút sau mỗi lần điều chỉnh thông số máy nếu cần;
+ Làm định kỳ (6– 12 giờ/lần) tùy theo tình trạng người bệnh;
+ Làm cấp cứu khi có diễn biến bất thường;
– Đo cơ học phổi: 1 lần/ngày hoặc sau mỗi lần thay đổi thông số máy thở.
– X quang phổi: chụp 1 – 2 ngày/lần, chụp cấp cứu khi có diễn biến bất thường.
III. Tai biến và biến chứng
– Tụt huyết áp:
+ Theo dõi huyết áp.
+ Xử trí khi có tụt huyết áp: truyền dịch, dùng vận mạch nếu cần.
– Chấn thương áp lực (tràn khí màng phổi):
+ Biểu hiện: người bệnh chống máy, áp lực đưởng thở tăng, SpO
2 tụt, tràn khí
dưới da, khám phổi có dấu hiệu tràn khí màng phổi
+ Xử trí: đặt dẫn lưu màng phổi cấp cứu, hút dẫn lưu liên tục, giảm Vt, giảm
PEEP về 0.
– Tổn thương phổi do thở máy: Dự phòng: đặt Vt thấp (Pplat < 30 cmH
2O).
– Nhiễm khuẩn liên quan thở máy: cần tuân thủ triệt để các nguyên tắc vô
khuẩn bệnh viện để dự phòng. Điều trị kháng sinh sớm và theo nguyên tắc xuống
thang khi xuất hiện nhiễm khuẩn.
– Loét/xuất huyết tiêu hóa do stress: dự phòng bằng thuốc ức chế bơm proton.

114
PHỤ LỤC 6. KHÁNG SINH
Bảng 28. Phác đồ kháng sinh kinh nghiệm gợi ý cho một số nhiễm khuẩn thường gặp trên người bệnh nhiễm COVID-19
– Nhiễm khuẩn huyết

NHIỄM KHUẨN HUYẾT
1-Nguy cơ thấp 2-Nguy cơ trung binh 3-Nguy cơ cao
Yếu tố nguy cơ liên quan chăm sóc y tế/Sử dụng kháng sinh
Vào thẳng bệnh viện
Chưa dùng kháng
sinh trước đó
Chuyển từ bệnh viện tuyến dưới
Không có thủ thuật xâm lấn hoặc chỉ xâm lấn
tối thiểu (tiêm truyền tĩnh mạch, suy thận mạn
lọc máu chu kỳ)
Đã dùng kháng sinh
Nằm viện > 4 ngày, hoặc có thủ thuật xâm lấn (catheter TMTT, sonde tiểu,
sonde dạ dày/tá tràng, dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần, CRRT, PEX, ECMO…)
Điều trị phối hợp kháng sinh phổ rộng
Bệnh mắc kèm/Độ nặng lâm sàng (thang điểm, giá trị)
< 65 tuổi, không có
bệnh mắc kèm.
qSOFA = 0.
> 65 tuổi
Có bệnh nền mắc kèm (ĐTĐ, suy tim, bệnh
mạch vành, đột quỵ, COPD, suy thận mạn, ung
thư)
qSOFA = 1
Giảm bạch cầu trung tính, suy giảm miễn dịch nặng, dùng corticoid dài ngày
ĐTĐ không kiểm soát tốt đường huyết
qSOFA > 2 hoặc có sốc nhiễm trùng
Định hướng tác nhân gây bệnh
Thường gặp VK cộng
đồng. Ít nguy cơ nhiễm
VK kháng thuốc
Nguy cơ nhiễm vi khuẩn đường ruột sinh ESBL
(kháng C3G) và MRSA
Ít nguy cơ nhiễm Pseudomonas, Acinetobacter
Ít nguy cơ nhiễm nấm xâm lấn.
Nguy cơ cao nhiễm VK đa kháng như vi khuẩn đường ruột sinh ESBL (kháng
C3G), Pseudomonas/Acinetobacter, MRSA và vi khuẩn kháng carbapenem.
Có nguy cơ nhiễm nấm xâm lấn; người bệnh ghép tủy, ghép tạng, giảm bạch
cầu trung tính, điều trị kháng sinh phổ rộng trên 7 ngày
Kháng sinh kinh nghiệm gợi ý
Ampicillin/sulbactam
1,5 g – 3 g tiêm tĩnh
mạch chậm mỗi 6 h
hoặc ceftriaxon 2 g
mỗi 24 h, truyền tĩnh
mạch trong 30-60 phút
(tối đa 2 g mỗi 12 h)
Piperacillin/tazobactam 4,5 g mỗi 8 h (nặng:
4,5 g mỗi 6 h) truyền dài 4 h
Trường hợp nặng, sốc nhiễm trùng
+ amikacin 20 mg/kg mỗi 24 h truyền tĩnh mạch
trong 30 phút
Nghi ngờ tụ cầu, cầu khuẩn ruột
+ vancomycin, liều nạp 25 mg/kg, liều duy trì
theo MLCT
Meropenem 1 g mỗi 8 h truyền dài 3 h (nặng: 2 g mỗi 8 h)
hoặc imipenem 0,5 g mỗi 6 h truyền dài 2 h (nặng 1 g mỗi 6 h hay truyền liên
tục 0,5 g mỗi 3 h) phối hợp với amikacin 20 mg/kg mỗi 24 h, truyền tĩnh mạch
trong 30 phút
Nghi ngờ tụ cầu, cầu khuẩn ruột (đầu catheter, ổ bụng, sùi van tim, sonde tiểu
dài ngày)
+ vancomycin, liều nạp 25 mg/kg, liều duy trì theo MLCT
Hiệu quả kém/không đáp ứng hoặc có bằng chứng vi sinh kháng carbapenem

115

NHIỄM KHUẨN HUYẾT
1-Nguy cơ thấp 2-Nguy cơ trung binh 3-Nguy cơ cao
Bổ sung doxycyclin uống liều nạp 200 mg, liều
duy trì 100 mg mỗi 12 h hoặc levofloxacin
(truyền tĩnh mạch hoặc uống) 500 mg mỗi 12 h ở
phụ nữ sau thai kỳ có nhiễm khuẩn huyết
+ Bổ sung colistin (liều nạp, duy trì xem phụ lục), cân nhắc cắt amikacin để
tránh độc tính thận
+ hoặc fosfomycin 4 g mỗi 8 h (nặng mỗi 6 h) truyền tĩnh mạch trong vòng ít
nhất 30 phút
Cân nhắc ceftazidim/avibactam 2,5 g mỗi 8 (truyền trong vòng 2 h) trong
trường hợp thất bại điều trị với colistin hoặc có bằng chứng vi sinh
Klebsiella
pneumoniae
kháng colistin.
Cân nhắc kháng nấm nếu không đáp ứng sau 7 – 10 ngày kháng sinh phổ rộng,
sốc nhiễm trùng phụ thuộc vận mạch hoặc có bằng chứng vi sinh nhiễm nấm
Fluconazol ngày 1: 800 mg, 400 mg/ngày trong các ngày tiếp theo
hoặc caspofungin ngày 1: 70 mg, 50 mg trong các ngày tiếp theo hoặc micafun
gin 100 mg mỗi 24 h
Nhiễm khuẩn huyết nghi ngờ có vi khuẩn kỵ khí (nguồn viêm phổi hít, ổ bụng, sản phụ khoa, bệnh lý bàn chân ĐTĐ) nếu phác đồ không có
ampi/sulbactam, piperacillin/tazobactam hoặc carbapenem: bổ sung metronidazol 500 mg mỗi 8h hoặc mỗi 6 h (truyền tĩnh mạch)

Bảng 29. Phác đồ kháng sinh kinh nghiệm gợi ý cho một số nhiễm khuẩn thường gặp trên người bệnh nhiễm COVID-19
– Viêm phổi

VIÊM PHỔI
1-Nguy cơ thấp 2-Nguy cơ trung binh 3-Nguy cơ cao
Yếu tố nguy cơ liên quan chăm sóc y tế/Sử dụng kháng sinh
Vào thẳng bệnh viện
Chưa dùng kháng sinh
trước đó
Đã có dấu hiệu nhiễm
khuẩn hoặc phát hiện trong
vòng 48 h sau khi nhập viện
Chuyển từ bệnh viện tuyến dưới
Không có thủ thuật xâm lấn hoặc chỉ xâm
lấn tối thiểu (tiêm truyền tĩnh mạch, suy
thận mạn lọc máu chu kỳ)
Đã dùng kháng sinh
Xuất hiện dấu hiệu viêm phổi sau 48 h
nhập viện
Nằm viện > 4 ngày, hoặc có thủ thuật xâm lấn (catheter TMTT, sonde tiểu,
sonde dạ dày/tá tràng, dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần, CRRT, PEX, ECMO…)
Điều trị kháng sinh phổ rộng, phối hợp kháng sinh
Bệnh mắc kèm/Độ nặng lâm sàng (thang điểm, giá trị)
< 65 tuổi, không có bệnh
mắc kèm.
> 65 tuổi
Có bệnh nền mắc kèm (ĐTĐ, suy tim,
Giảm bạch cầu trung tính, suy giảm miễn dịch nặng, dùng corticoid dài ngày
Bệnh lý cấu trúc phổi (giãn phế quản, khí phế thũng)

116

VIÊM PHỔI
1-Nguy cơ thấp 2-Nguy cơ trung binh 3-Nguy cơ cao
qSOFA = 0. bệnh mạch vành, đột quỵ, COPD, suy thận
mạn, ung thư)
qSOFA = 1.
ĐTĐ không kiểm soát tốt đường huyết
qSOFA > 2 hoặc sepsis
Định hướng tác nhân gây bệnh
Thường gặp các VK cộng
đồng. Ít nguy cơ nhiễm vi
khuẩn kháng thuốc
Nguy cơ nhiễm vi khuẩn đường ruột sinh
ESBL (kháng C3G),
Pseudomonas, MRSA
Ít nguy cơ nhiễm A. baumannii
Ít nguy cơ nhiễm nấm xâm lấn.
Nguy cơ cao nhiễm VK đa kháng: vi khuẩn đường ruột sinh ESBL (kháng
C3G),
Pseudomonas/Acinetobacter, MRSA và vi khuẩn kháng carbapenem.
Có nguy cơ nhiễm nấm xâm lấn; người bệnh ghép tủy, ghép tạng, giảm bạch
cầu trung tính, điều trị kháng sinh phổ rộng trên 7 ngày
Kháng sinh kinh nghiệm gợi ý
Ampicillin/sulbactam 1,5 g –
3 g tiêm tĩnh mạch chậm mỗi
6 h
hoặc ceftriaxon 2 g mỗi 24
h, truyền tĩnh mạch trong
30-60 phút (tối đa 2 g mỗi
12 h)
phối hợp với azithromycin
500 mg/ngày x 3-5 ngày
hoặc quinolon hô hấp
levofloxacin 500 mg mỗi 12
h, truyền tĩnh mạch sau đó
chuyển uống với liều tương
đương sau 3-5 ngày nếu cải
thiện lâm sàng
hoặc moxifloxacin 400 mg
mỗi 24 h, sau đó chuyển
levofloxacin uống 500 mg x
2 lần/ngày
sau 3-5 ngày nếu cải thiện
lâm sàng
Ceftazidim 1 g mỗi 8 h, tiêm tĩnh mạch
chậm, nặng: 2 g mỗi 8 h, truyền dài 3-4 h
hoặc Piperacillin/tazobactam 4,5 g mỗi 8 h
(nặng: 4,5 g mỗi 6 h), truyền dài 4 h
Phối hợp với
+ quinolon: levofloxacin 500 mg mỗi 12 h,
truyền tĩnh mạch hoặc ciprofloxacin 400 mg
mỗi 8 h, truyền tĩnh mạch
hoặc
+ amikacin 20 mg/kg mỗi 24 h truyền tĩnh
mạch trong 30 phút
Nghi ngờ tụ cầu, cầu khuẩn ruột
+ linezolid: 600 mg mỗi 12 h truyền tĩnh
mạch trong 30-120 phút.
+ hoặc vancomycin, liều nạp 25 mg/kg, liều
duy trì theo MLCT (tránh dùng phối hợp với
amikacin hay pip/tazo, nguy cơ độc thận)
Meropenem 1 g mỗi 8 h truyền dài 3 h (nặng: 2 g mỗi 8 h)
hoặc imipenem 0,5 g mỗi 6 h truyền dài 2 h (nặng 1 g mỗi 6 h hay truyền liên
tục 0,5 g mỗi 3 h) phối hợp với
+ levofloxacin 500 mg mỗi 12 h, truyền tĩnh mạch hoặc ciprofloxacin 400 mg
mỗi 8 h, truyền tĩnh mạch hoặc với
+ amikacin 20 mg/kg mỗi 24 h, truyền tĩnh mạch trong 30 phút
Nghi ngờ tụ cầu MRSA
+ linezolid: 600 mg mỗi 12 h truyền tĩnh mạch trong 30-120 phút.
+ hoặc vancomycin: liều nạp 25 mg/kg, liều duy trì theo MLCT
Kém/không đáp ứng hoặc có bằng chứng vi sinh kháng carbapenem
+ Bổ sung colistin (liều nạp, liều duy trìxem phụ lục), cân nhắc cắt amikacin để
tránh độc tính thận
+ hoặc fosfomycin 4 g mỗi 8 h (nặng mỗi 6 h) truyền tĩnh mạch trong vòng ít
nhất 30 phút
Cân nhắc ceftazidim/avibactam 2,5 g mỗi 8 (truyền trong vòng 2 h) trong
trường hợp thất bại điều trị với colistin hoặc có bằng chứng vi sinh nhiễm
Klebsiella pneumoniae kháng colistin.
Cân nhắc kháng nấm
Aspergillus hoặc Mucormycosis nếu không đáp ứng sau 7
– 10 ngày
kháng sinh phổ rộng (chú ý NB có ARDS ngay từ lúc nhập Khoa, suy giảm

117

VIÊM PHỔI
1-Nguy cơ thấp 2-Nguy cơ trung binh 3-Nguy cơ cao
miễn dịch nặng) hoặc có bằng chứng CĐHA hay vi sinh nhiễm nấm
Amphotericin B 1-1,5 mg/kg pha trong G5% truyền tĩnh mạch 4-6 h (truyền
500 ml muối 0,9% trước và sau, chú ý độc tính thận, hạ kali)
Viêm phổi nghi ngờ có vi khuẩn kỵ khí (viêm phổi hít) nếu phác đồ không có ampi/sulbactam, piperacillin/tazobactam hoặc carbapenem: bổ sung
metronidazol 500 mg mỗi 8h hoặc mỗi 6 h (truyền tĩnh mạch)

118
Bảng 30. Phác đồ kháng sinh kinh nghiệm gợi ý cho một số nhiễm khuẩn thường gặp trên người bệnh nhiễm COVID-19-
Nhiễm khuẩn tiết niệu

NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU
1-Nguy cơ thấp 2-Nguy cơ trung bình 3-Nguy cơ cao
Yếu tố nguy cơ liên quan chăm sóc y tế/Sử dụng kháng sinh
Vào thẳng bệnh viện
Chưa dùng kháng sinh
Đã có dấu hiệu nhiễm khuẩn
hoặc phát hiện trong vòng 48 h
sau khi nhập viện
Chuyển từ bệnh viện tuyến dưới
Không có thủ thuật xâm lấn hoặc chỉ xâm lấn tối
thiểu (sonde bàng quang, sau tán sỏi ngoài cơ thể)
Đã dùng kháng sinh
Nằm viện > 4 ngày, hoặc có thủ thuật xâm lấn (lưu sonde tiểu, sau nội soi tán sỏi qua da,
đặt sonde JJ)
Điều trị kháng sinh phổ rộng, phối hợp kháng sinh
Bệnh mắc kèm/Độ nặng lâm sàng (thang điểm, giá trị)
< 65 tuổi, không có bệnh mắc
kèm
Không có tiền sử NK tiết niệu
qSOFA = 0.
> 65 tuổi
Có bệnh nền mắc kèm (ĐTĐ, suy tim, bệnh mạch
vành, đột quỵ, COPD, suy thận mạn, ung thư)
Nhiễm khuẩn tiết niệu phức tạp hoặc tiền sử
nhiễm khuẩn tiết niệu
qSOFA = 1.
giảm bạch cầu trung tính, suy giảm miễn dịch nặng, dùng corticoid dài ngày
Tiền sử nhiễm khuẩn tiết niệu tái phát do bất thường về cấu trúc/chức năng đường niệu
ĐTĐ không kiểm soát tốt đường huyết
qSOFA > 2 hoặc sepsis
Định hướng tác nhân gây bệnh
Thường gặp VK cộng đồng. Ít
nguy cơ nhiễm vi khuẩn kháng
thuốc.
Nguy cơ nhiễm vi khuẩn đường ruột sinh ESBL
(kháng C3G),
Enterococcus còn nhạy cảm
Ít nguy cơ nhiễm Enterococcus kháng
vancomycin
Pseudomonas/Acinetobacter
Ít nguy cơ nhiễm nấm xâm lấn.
Nguy cơ cao nhiễm VK đa kháng như vi khuẩn đường ruột sinh ESBL (kháng C3G),
Pseudomonas/Acinetobacter kháng carbapenem.
Có nguy cơ nhiễm nấm xâm lấn; đặc biệt trên người bệnh suy giảm miễn dịch nặng, điều
trị kháng sinh phổ rộng trên 7 ngày
Kháng sinh kinh nghiệm gợi ý
Ampicillin/sulbactam 1,5 g – 3
g tiêm tĩnh mạch chậm mỗi 6 h
hoặc
+ levofloxacin 500 mg mỗi 12
h,
+ hay ciprofloxacin 400 mg
mỗi 12 h, truyền tĩnh mạch sau
đó chuyển uống với liều tương
đương sau 3-5 ngày nếu cải
thiện lâm sàng
Piperacillin/tazobactam 4,5 g mỗi 8 h (nặng: 4,5 g
mỗi 6 h) truyền dài 4 h
hoặc ertapenem 1 g mỗi 24 h, truyền tĩnh mạch
trong 30 phút
Nghi ngờ tụ cầu, cầu khuẩn ruột
+ linezolid: 600 mg mỗi 12 h truyền tĩnh mạch
trong 30-120 phút.
+ hoặc vancomycin, liều nạp 25 mg/kg, liều duy trì
theo MLCT (tránh dùng phối hợp với amikacin hay
pip/tazo, nguy cơ độc thận)
Meropenem 1 g mỗi 8 h truyền dài 3 h (nặng: 2 g mỗi 8 h)
hoặc imipenem 0,5 g mỗi 6 h truyền dài 2 h (nặng 1 g mỗi 6 h hay truyền liên tục 0,5 g mỗi
3 h)
Phối hợp với
+ levofloxacin 500 mg mỗi 12 h, truyền tĩnh mạch hoặc ciprofloxacin 400 mg mỗi 8 h,
truyền tĩnh mạch hoặc
+ amikacin 20 mg/kg mỗi 24 h, truyền tĩnh mạch trong 30 phút
Nghi ngờ tụ cầu, cầu khuẩn ruột (đặt sonde tiểu dài ngày)
+ linezolid: 600 mg mỗi 12 h truyền tĩnh mạch trong 30-120 phút hoặc
+ hoặc vancomycin, liều nạp 25 mg/kg, liều duy trì theo MLCT
Kém/không đáp ứng hoặc có bằng chứng vi sinh kháng carbapenem
+ Bổ sung colistin (liều xem phụ lục), cân nhắc cắt amikacin để tránh độc tính thận
+ hoặc fosfomycin 4 g mỗi 8 h (nặng mỗi 6 h) truyền tĩnh mạch trong vòng ít nhất 30 phút

119

NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU
1-Nguy cơ thấp 2-Nguy cơ trung bình 3-Nguy cơ cao
Cân nhắc ceftazidim/avibactam 2,5 g mỗi 8 (truyền trong vòng 2 h) trong
trường hợp thất bại điều trị với colistin hoặc có bằng chứng vi sinh nhiễm
Klebsiella pneumoniae kháng colistin
Cân nhắc kháng nấm Candida nếu không đáp ứng sau 7 – 10 ngày kháng sinh phổ rộng
hoặc có bằng chứng vi sinh nhiễm nấm
Fluconazol ngày 1: 400 mg, các ngày sau 200 mg, truyền tĩnh mạch hoặc
Amphotericin B 1-1,5 mg/kg pha trong G5% truyền tĩnh mạch 4-6 h

Bảng 31. Phác đồ kháng sinh kinh nghiệm gợi ý cho một số nhiễm khuẩn thường gặp trên người bệnh nhiễm COVID-19-
Nhiễm khuẩn da mô mềm

NHIỄM KHUẨN DA MÔ MỀM
1-Nguy cơ thấp 2-Nguy cơ trung binh 3-Nguy cơ cao
Yếu tố nguy cơ liên quan chăm sóc y tế/Sử dụng kháng sinh
Vào thẳng bệnh viện
Chưa dùng kháng sinh trước đó
Đã có dấu hiệu nhiễm khuẩn hoặc
phát hiện trong vòng 48 h sau khi nhập
viện
Chuyển từ bệnh viện tuyến dưới
Không có thủ thuật xâm lấn hoặc chỉ xâm lấn tối thiểu (tiểu phẫu,
vết thương phần mềm mới, không phức tạp)
Đã dùng kháng sinh
Xuất hiện dấu hiệu viêm phổi sau 48 h nhập viện
Nằm viện > 4 ngày, hoặc có thủ thuật xâm lấn (hậu phẫu
chấn thương, nhiễm khuẩn phức tạp, kéo dài, bệnh lý bàn
chân ĐTĐ)
Điều trị kháng sinh phổ rộng, phối hợp kháng sinh
Bệnh mắc kèm/Độ nặng lâm sàng (thang điểm, giá trị)
< 65 tuổi, không có bệnh mắc kèm
Không có tiền sử NK tiết niệu
qSOFA = 0.
> 65 tuổi
Có bệnh nền mắc kèm (ĐTĐ, suy tim, bệnh mạch vành, đột quỵ,
COPD, suy thận mạn, ung thư)
qSOFA = 1.
giảm bạch cầu trung tính, suy giảm miễn dịch nặng, dùng
corticoid dài ngày
Tiền sử nhiễm khuẩn da mô mềm tái phát
ĐTĐ không kiểm soát tốt đường huyết
qSOFA > 2 hoặc sepsis
Định hướng tác nhân gây bệnh
Thường gặp VK cộng đồng: liên cầu,
MSSA. Ít nguy cơ nhiễm vi khuẩn
kháng thuốc
Liên cầu, MRSA, VK đường ruột sinh ESBL, VK kỵ khí như
Clostridium, Fussobacterium
Ít nguy cơ nhiễm Pseudomonas/Acinetobacter
Nguy cơ cao nhiễm VK đa kháng như vi khuẩn đường ruột
sinh ESBL (kháng C3G),
Pseudomonas/Acinetobacter kháng
carbapenem.
Có nguy cơ nhiễm nấm xâm lấn; đặc biệt trên người bệnh
suy giảm miễn dịch nặng, điều trị kháng sinh phổ rộng trên 7
ngày

120

NHIỄM KHUẨN DA MÔ MỀM
1-Nguy cơ thấp 2-Nguy cơ trung binh 3-Nguy cơ cao
Kháng sinh kinh nghiệm gợi ý
Ampicillin/sulbactam 1,5 g, tiêm tĩnh
mạch chậm mỗi 6 h
hoặc
moxifloxacin 400 mg mỗi 24 h, sau đó
chuyển levofloxacin uống 500 mg x 2
lần/ngày
sau 3-5 ngày nếu cải thiện lâm sàng
Piperacillin/tazobactam 4,5 g mỗi 8 h (nặng: 4,5 g mỗi 6 h) truyền
dài 4 h
hoặc ertapenem 1 g mỗi 24 h, truyền tĩnh mạch trong 30 phút
Phối hợp với (nếu nghi ngờ MRSA)
+ linezolid: 600 mg mỗi 12 h truyền tĩnh mạch trong 30-120 phút.
+ hoặc vancomycin, liều nạp 25 mg/kg, liều duy trì theo MLCT
(tránh dùng phối hợp với pip/tazo, nguy cơ độc thận)
Meropenem 1 g mỗi 8 h truyền dài 3 h (nặng: 2 g mỗi 8 h)
hoặc imipenem 0,5 g mỗi 6 h truyền dài 2 h (nặng 1 g mỗi 6 h
hay truyền liên tục 0,5 g mỗi 3 h)
Nếu nghi ngờ
P. aeruginosa (hay găp ở bệnh lý bàn chân
ĐTĐ), phối hợp thêm với levofloxacin 500 mg mỗi 12 h,
truyền tĩnh mạch hoặc ciprofloxacin 400 mg mỗi 8 h, truyền
tĩnh mạch
Phối hợp với (nếu nghi ngờ MRSA)
+ linezolid: 600 mg mỗi 12 h truyền tĩnh mạch trong 30-120
phút hoặc
+ hoặc vancomycin, liều nạp 25 mg/kg, liều duy trì theo
MLCT

121
Bảng 32. Điểm nguy cơ nhiễm nấm Candida

SOFA ≥ 2 điểm hoặc
CLIF – SOFA ≥ 12
điểm
Phẫu thuật Dinh dưỡng tĩnh
mạch toàn phần
Candida index ≥ 2
2 1 1 1

Candida index: số mẫu bệnh phẩm có soi/cấy nấm (+), ví dụ: máu, nước
tiểu, đàm, dịch hút khí phế quản, phân, phết họng.
Bảng 33. Liều dùng kháng sinh – kháng nấm cho người bệnh người lớn, không có suy
gan, suy thận

Kháng sinh Liều dùng Lưu ý
Amikacin 15 – 20mg/kg mỗi 24 giờ Chỉnh liều theo suy thận và
nồng độ amikacin đáy.
Amoxicillin/Acid
clavulanic
500/125mg mỗi 8 giờ
875/125mg mỗi 12 giờ
Chỉnh liều theo suy thận.
Amphotericin B 0,25 – 1mg/kg mỗi ngày Chỉnh liều theo suy thận.
Chú ý tác dụng phụ: suy thận,
rối loạn điện giải (hạ kali), ức
chế tủy.
Ampicillin/
Sulbactam
1,5 – 3g/6 giờ
Max 12g/ngày
Chỉnh liều theo suy thận.
Azithromycin 500mg/24 giờ Lưu ý tác dụng phụ viêm gan.
Caspofungin Ngày đầu: liều tải 70mg/24 giờ
Duy trì: 50mg/24 giờ
Chỉnh liều theo chức năng gan.
Cefepim 1g/8h
2g/12 giờ
Chỉnh liều theo suy thận.
Cefoperazon/
Sulbactam (500/500
mg)
Liều dùng theo cefoperazone.
Cefoperazone: 1 – 2g/12 giờ
(max Cefoperazone 12g/ngày,
Sulbactam 4g/ngày)
Chỉnh liều theo suy thận.
Cefotaxim 1 – 2g/6 – 8 giờ
Nhiễm trùng nặng: 2g/6-8 giờ
Chỉnh liều theo suy thận.
Ceftazidim Liều thông thường: 1g/8 giờ
Viêm phổi do
Pseudomonas spp.
hoặc nhiễm trùng nặng: 2g/8 giờ
Chỉnh liều theo suy thận.
Lưu ý liều cao ở
Pseudomonas
spp.
Ceftazidim/
Avibactam (4:1)
2,5g/8 giờ Chỉnh liều theo suy thận.
Ceftolozan/
Tazobactam
(1g/0,5g)
Thông thường: 1,5g/8h
Viêm phổi bệnh viện: 3g/8h
Chỉnh liều theo suy thận.
Ceftriaxon 2g/24 giờ Chỉnh liều theo suy thận.
Ciprofloxacin Thông thường: 400mg (IV) mỗi 12
giờ; 500mg (uống) mỗi 12 giờ.
Pseudomonas spp., nhiễm trùng
nặng: 400mg (IV) mỗi 8 giờ; 750mg
(uống) mỗi 12 giờ.
Chỉnh liều theo suy thận.
Lưu ý liều cao ở
Pseudomonas
spp.

122

Clarithromycin 500mg/12 giờ Chỉnh liều theo suy thận.
Colistin Liều tải: Dose (mg CBA) = 4 x IBM
(300mg CBA tương đương 9 MUI)
Liều duy trì: 5 MUI/12 giờ
Chỉnh liều theo suy thận và cân
nặng lý tưởng.
CBA: Colistin base activity
IBM: cân nặng lý tưởng.
1 mg CBA = 2,4 mg
Colistimethate sodium
Fluconazol Liều điều trị nhiễm nấm Candida
máu: 800mg.
Chỉnh liều theo suy thận. Theo
dõi chức năng gan. Dừng dùng
khi bệnh gan tiến triển.
Fosfomycin Fosfomycin tromethamol: 3g liều
duy nhất
Fosfomycin calci (uống) 0,5 – 1g/8
giờ
Fosfomycin dinatri (IV) 4g/6-8 giờ
Chỉnh liều theo suy thận.
Imipenem/Cilastatin 500mg/6 giờ
Nhiễm khuẩn nặng: 1g mỗi 8 giờ.
Chỉnh liều theo suy thận.
Levofloxacin Pseudomonas spp., viêm phổi bệnh
viện: 750mg/24 giờ
Chỉnh liều theo suy thận.
Linezolid 600mg/12 giờ Thận trọng ở người bệnh suy
gan.
Lưu ý tác dụng phụ lên gan và
giảm tiểu cầu.
Meropenem Thông thường: 1g/8 giờ
Nhiễm trùng nặng: 2g/8 giờ
Chỉnh liều theo suy thận.
Moxifloxacin 400mg/24 giờ
Trimethoprim/
Sulfamethoxazol
Liều Stenotrophomonas: 5mg/kg
TMP mỗi 6 – 8 giờ
Hoặc 2 viên (loại 960mg) uống mỗi
8 giờ
Viên uống cố định: 960 mg
(800mg sulfamethaxazole,
160mg trimethoprim).
Lưu ý tác dụng phụ tăng kali
máu, suy thận, suy tủy.
Teicoplanin Liều tải: 6mg/kg (400mg) mỗi 12
giờ x 3 – 4 liều
Liều duy trì: 6mg/kg (400mg) mỗi
24 giờ
Chỉnh liều theo suy thận.
Vancomycin Liều tải: 25 – 30mg/kg (max 3g)
Liều duy trì: 15 – 20 mg/kg mỗi 8 –
12 giờ
Chỉnh liều theo suy thận, cân
nặng thật, vancomycin đáy.
Khuyến cáo chỉnh liều theo
phần mềm Clincalc.
(https://clincalc.com/Vancomy
cin/)
Voriconazol Tiêm mạch: liều tải 6 mg/kg mỗi 12
giờ trong 1 ngày, liều duy trì:
4mg/kg mỗi 12 giờ
Uống: liều tải 400mg mỗi 12 giờ
trong 1 ngày, liều duy trì 200mg mỗi
12 giờ
Chỉnh liều theo suy thận.
Lưu ý liều dùng thấp ở người
nhẹ cân.

Bảng 34. Liều dùng và hiệu chỉnh liều kháng sinh, kháng nấm trên người bệnh nặng có suy giảm chức năng thận

Kháng sinh Hàm lượng Đơn
vị
Liều dùng thông thường Hiệu chỉnh liều theo MLCT Ghi chú
Amikacin 500mg/2ml Ống 16 – 20 mg/kg, 1 lần/ngày
truyền tĩnh mạch trong 30 –
45 phút
Người bệnh nặng nếu đo
được nồng độ thuốc có thể
dùng đến 30 mg/kg
Clcr: 40 – 60ml/phút: liều đầu 20 mg/kg; liều duy
trì: 16-20mg/kg mỗi 36 h
Clcr: 30 – 40ml/phút: 16mg/kg mỗi 48 h
Clcr: 10 – 30ml/phút: liều đầu: 16 mg/kg, liều duy
trì: 8 – 10mg/kg mỗi 48 h
Clcr: < 10 ml/phút: liều đầu: 16 mg/kg, liều duy trì
5-6 mg/kg mỗi 48 h
Nên giám sát nồng
độ thuốc trong máu
nếu có điều kiện
Ampicilin +
sulbactam
Ampicilin 2g +
sulbactam 1g
Lọ 1,5-3g mỗi 6h, không quá
12g/ngày
Clcr từ 15 – 29 ml/phút: 3g mỗi 12h
Clcr từ 5 – 14 ml/phút: 1,5g mỗi 12h
Amphotericin B 50mg Lọ 0,3-1,0 mg/kg/24h, truyền
trong 4-6 h
Suy thận, suy gan: không hiệu chỉnh liều
IHD: 0,5-1,0 mg/kg/ngày, dùng sau lọc
Azithromycin 500mg Viên 500mg/ngày Suy thận: không hiệu chỉnh liều
Caspofungin 50mg; 70mg Lọ 70mg/ngày đầu tiên
50mg/ngày các ngày tiếp
theo (NB > 80kg liều duy
trì 70mg/ngày)
Suy thận, IHD: không hiệu chỉnh liều
Suy gan: Child Pugh 7-9: liều duy trì 35mg/ngày
(có thể cân nhắc 50 mg/ngày nếu kém đáp ứng)
Ceftazidim 1g Lọ 1 – 2g mỗi 8 – 12h (ưu tiên
truyền dài trong vòng 3 – 4
h)
Clcr 10 – 50ml/phút: 1- 2g mỗi 12 – 24h
Clcr < 10ml/phút: 1 – 2g mỗi 24h
IHD: 1 g mỗi 24 h, dùng sau lọc
Ceftriaxon 1g Lọ 1 – 2g mỗi 12 – 24h
(tối đa 2g mỗi 12h), liều 2
g cần truyền tĩnh mạch 30-
60 phút
Suy thận, suy gan, IHD: không chỉnh liều
(liều tối đa 2g/24h)
Ciprofloxacin 200mg/100ml Chai 400mg mỗi 8h hoặc 12h,
truyền tĩnh mạch trong ít
nhất 60 phút
Clcr: < 30 ml/phút: 400 mg mỗi 24h
IHD: 400 mg mỗi 24 h dùng sau lọc
Ciprofloxacin 500mg Viên 500mg – 750mg mỗi 12h Clcr: < 30 ml/phút 500 mg mỗi 24h
IHD: 500 mg mỗi 24 h dùng sau lọc
Colistin 1.000.000 IU Lọ Cân nặng
(kg)
Liều nạp
(MUI)
Clcr
(ml/phút)
Liều duy trì
(MUI)
Liều nạp tính theo
cân nặng.
≤ 30 4 ≤ 30 2 MUI mỗi 12 giờ

124

> 30 – 40 5 > 30 – 50 3 MUI mỗi 12 giờLiều duy trì tính theo
MLCT sử dụng sau
8-12 h sử dụng liều
nạp
> 40 – 50 6 > 50 – 80 4 MUI mỗi 12 giờ
> 50 – 60 7 > 80 – 130 3 MUI mỗi 8 giờ
> 60 – 70 8 > 130 4 MUI mỗi 8 giờ
IHD: 2 MUI mỗi 12
h, dùng sau lọc
Ertapenem 1g Lọ 1g mỗi 24h Clcr < 30 ml/phút: 500 mg mỗi 24h
IHD: 500 mg mỗi 24 h, dùng dau lọc
Fluconazol 200mg Lọ 800mg (12/mg/kg): Liều
nạp ngày đầu tiên
400mg (6 mg/kg): liều duy
trì các ngày tiếp theo
Clcr 10 – 50ml/phút: 400mg mỗi 24h
Clcr < 10 ml/phút: 200 mg mỗi 24 h
IHD: 200 mg mỗi 24 h
Fosfomycin
(natri)
1g Lọ 12 – 24g chia 3 – 4 lần/ngày
(tương ứng 4 g mỗi 8 h, mỗi
6 h hoặc mỗi 4 h)
Clcr < 40ml/p: 70% liều bình thường
Clcr < 30ml/p: 60% liều bình thường
Clcr < 20ml/p: 40% liều bình thường
Clcr < 10ml/p: 20% liều bình thường
IHD: 2g mỗi 48h dùng sau lọc
CRRT: 8g mỗi 12h (CVVHDF)
Pha trong G5%,
truyền dài 3-4h
nhằm giảm nguy cơ
hạ kali máu
Imipenem 500mg Lọ 500 mg – 1g mỗi 6 h hoặc
mỗi 8h, truyền dài 2 h
(tối đa 4g/ngày)
Clcr: 10 – 50 ml/phút: 500 mg mỗi 6 h hoặc mỗi 8
h
Clcr < 10ml/phút: 0,5g mỗi 12h
IHD: 250 – 500 mg mỗi 12h
Levofloxacin 500mg Viên 500 – 750mg mỗi 24h Tương tự thuốc dạng truyền
Levofloxacin 500mg/100ml Chai 500 mg mỗi 12 hoặc 24 giờ,
truyền tĩnh mạch trong ít
nhất 60 phút
Clcr 20 – 49ml/p: 750 mỗi 48h hoặc 250mg mỗi
12h
Clcr < 20ml/p: 750mg liều đầu, sau đó 500mg mỗi
48h hoặc 125mg mỗi 12h
IHD: 750mg liều đầu, sau đó 500 mg mỗi 48h hoặc
125mg mỗi 24h
Linezolid 600mg/300ml Túi 600mg mỗi 12h Suy thận, suy gan: không hiệu chỉnh liều
Meropenem 1g Lọ 1 – 2 g mỗi 8h (truyền dài 3
h)
Clcr 25-50ml/p: 1g mỗi 12h
Clcr: 10 – 25ml/phút: 500 mg mỗi 12h
Clcr < 10ml/phút: 500 mg mỗi 24h

125

IHD: 500 mg mỗi 24h, dùng sau lọc
Metronidazol 500 mg/100 ml Lọ 500 mg mỗi 6 h hoặc mỗi 8
h
Clcr < 10 ml/phút: 500 mg mỗi 8 – 12 h
IHD: 500 mg mỗi 8 h
CRRT: 500 mg mỗi 6 – 8 h.
Moxifloxacin 400 mg/250 ml Chai 400 mg mỗi 24 h Suy thận, suy gan, lọc máu không chỉnh liều
Vancomycin 500 mg Bột
pha
tiêm
Liều nạp Liều duy trì (dùng ngay sau liều nạp)
Cách pha dung dịch
truyền
:
≤ 1000 mg pha trong
250ml,
truyền trong 60 phút
1000 mg – 1500 mg
pha trong
250 ml, truyền trong
90 phút
1500 mg pha trong
500ml,
truyền trong 120 phút
Dung môi: natri clorid
0,9% hoặc
glucose 5%

Công thức 4. Một số công thức ước tính MLCT
Công thức thường được áp dụng để tính toán liều kháng sinh là công thức Cock-Croft & Gault, trường hợp không có cân nặng
của người bệnh có thể áp dụng công thức MDRD. Có thể sử dụng app hoặc tính toán trên trang web:
https://www.mdcalc.com/creatinine-clearance-cockcroft-gault-equation

Công thức Thông số ước lượng Phương trình
ClCr CL (ml/phút) = (140-tuổi) x (cân nặng)/(SCr x 72) x (0.85 nếu là nữ)
MDRD (4 biến) GFR GFR (ml/phút/1.73m2) = 186 x SCr– 1.154 x tuổi-0.203 x (0.742 nếu là nữ)

Cockcroft and
Gault
SCr: nồng độ creatinine huyết thanh (đơn vị mg/dl) cần chuyển đổi từ µmol/L: µmol/L x 0,0113 = mg/dl
126
Bảng 35. Hiệu chỉnh liều kháng sinh, kháng nấm ở người bệnh béo phì

Nhóm thuốc Liều khuyến cáo trên người bệnh có chức năng thận bình thường
Penicillin Piperacillin/tazobactam 4,5 g mỗi 8 h hoặc 4,5 g mỗi 6 h, truyền dài hơn (tối
đa 4 giờ)
Cephalosporin Ceftazidim 2 g mỗi 8 h, truyền dài (tối đa 4 giờ)
Ceftazidim/avibactam 2,5 g mỗi 8 h, truyền trong vòng 2 h
Carbapenem Ertapenem 1 g mỗi 24 h
Imipenem 1 g mỗi 6 h, truyền trong vòng 3 h (chú ý nguy cơ co giật)
Meropenem 2 g mỗi 8 h, truyền dài trong 3-4 giờ
Fluoroquinolon Levofloxacin 500 mg mỗi 12 h
Moxifloxacin 400 mg mỗi 24 h
Ciprofloxacin 400 mg mỗi 8 h, có thể cân nhắc tang liều lên đến 800 mg mỗi
12 giờ ở ở người bệnh béo phì bệnh lý.
Macrolid Azithromycin 500 mg mỗi 24. Chưa có bằng chứng ủng hộ cho việc dùng liều
cao hơn hoặc thời gian sử dụng dài hơn.
Aminoglycosid Liều nạp tính toán dựa trên cân nặng hiệu chỉnh hoặc cân nặng trừ mỡ. Liều
duy trì và khoảng đưa liều tính dự trên mức lọc cầu thận
Amikacin 20 mg/kg, liều duy trì theo MLCT
Vancomycin Liều nạp 25-30 mg/kg (dựa trên cân nặng thực) ở người bệnh nặng. Liều duy
trì 15-20 mg/kg (dựa trên cân nặng thực) mỗi 8-12 giờ, không quá 2 g/lần, cho
người bệnh có chức năng thận bình thường. Hiệu chỉnh liều theo MLCT của
người bệnh. Liều > 1,5 g nên được truyền trong thời gian tối thiểu 2 h.
Linezolid 600 mg mỗi 12 h, có thể cân nhắc truyền liên tục
Colistin Liều nạp tính theo cân nặng, có thể cân nhắc dùng cân nặng lý tưởng (IBW) để
tính liều nạp. Liều duy trì theo MLCT (chế độ liều B theo hướng dẫn của Bệnh
viện, phụ lục 1)
Azol Fluconazol 12 mg/kg/ngày dựa trên cân nặng thực (tối đa 1200 mg/ngày)
Voriconazol: Liều nạp 6 mg/kg mỗi 12 h x 2 liều, duy trì 4 mg/kg mỗi 12 h. Sử
dụng cân nặng hiệu chỉnh hoặc cân nặng lý tưởng để tính liều
Amphotericin B Dạng quy ước: 1 mg/kg mỗi 24 h. Dạng lipid: 5 mg/kg. Không có thông tin
hiệu chỉnh liều ở người bệnh béo phì
Echinocandin Caspofungin 1 mg/kg (tới 150 mg/ngày)
Micafungin 250 mg (liều tính theo công thức liều (mg) = cân nặng + 42). Có
thể tăng liều đến 300 mg/ngày
Cotrimoxazol 960 mg mỗi 12 h. Sử dụng cân nặng ABW0,4 (cân nặng hiệu chỉnh với hệ số
tương quan 0,4) để tính liều nếu sử dụng liều cao 8 mg/kg/ngày

127
Bảng 36. Một số chỉ số cân nặng thông thường áp dụng trong tính liều kháng sinh ở
người bệnh béo phì
Bảng 37. Một số công thức ước tính MLCT cho người bệnh béo phì
Scr, creatinin huyết thanh (mg/dl) cần được chuyển đổi từ µmol/L: µmol/L x 0,0113 = mg/dl
Trường hợp nhiễm trùng nặng cần tính toán chính xác liều của kháng sinh có thể ước tính
MLCT dựa trên công thức tính trực tiếp qua đo creatinin niệu 8 h hoặc 24 h.

128
Bảng 38. Chế độ liều dựa trên kinh nghiệm được khuyến cáo của các thuốc kháng sinh, kháng nấm thường dùng
trên người bệnh nặng có can thiệp CRRT, ECMO, lọc máu hấp phụ (HP) hoặc có tang thanh thải thận (ARC)

Kháng sinh Khuyến cáo chung
về liều
Khuyến cáo liều cụ thể cho người bệnh ICU
không có suy thận
Liều khuyến cáo trong
CRRT
a
Liều khuyến cáo
trong ECMO
Liều khuyến cáo trong tăng
thanh thải thận (ARC)
Aminoglycosid Chế độ liều cao và
kéo dài khoảng đưa
liều
Amikacin 30 mg/kg IV
Khoảng đưa liều xác định thông qua chức năng
thận và TDM
b
Nếu không thực hiện được TDM: dùng liều 20
mg/kg, chỉnh liều theo MLCT của người bệnh
Amikacin 12 – 15 mg/kg
IV sau đó TDM
b
Hoặc amikacin 25 mg/kg
mỗi 48 h
Chế độ liều như
người bệnh ICU
Chế độ liều như người bệnh
ICU
Gentamicin/tobramycin 7 – 10 mg/kg IV
Khoảng đưa liều xác định thông qua chức năng
thận và TDM
b
Nếu không thực hiện được TDM: dùng liều 7
mg/kg, chỉnh liều theo MLCT của người bệnh
Gentamicin/tobramycin
3-4 mg/kg IV sau đó
TDM
b
Chế độ liều như
người bệnh ICU
Chế độ liều như người bệnh
ICU
Beta-lactam LD cao ban đầu,
duy trì bằng truyền
kéo dài
Ceftazidim IV 2 g LD (trong 30 phút), liều tiếp
theo 2 g mỗi 8 h (EI hoặc CI)
Ceftazidim IV 2 g LD
(trong 30 phút), liều tiếp
theo 1 – 2 g mỗi 12 h
Chế độ liều như
người bệnh ICU
(cân nhắc truyền
liên tục)
Ceftazidim IV 2 g LD (trong
30 phút), liều tiếp theo 2 g
mỗi 6-8 h (EI hoặc CI)
Imipenem 0,5-1 g mỗi 6 h (truyền trong 2 h) Imipenem 0,5-1 g mỗi 6 h
(truyền trong 2 h)
1 g mỗi 6 h (truyền
trong 2 h)
1 g mỗi 6 h (truyền trong 2 h)
Meropenem IV 1 g LD (trong 30 phút), liều tiếp
theo 1 g mỗi 8 h (EI hoặc CI)
Meropenem IV 1 g LD
(trong 30 phút), liều tiếp
theo 0.5 – 1 g mỗi 8 – 12
h (EI)
Chế độ liều như
người bệnh ICU
Meropenem IV 1 g LD (trong
30 phút), liều tiếp theo 1 g
mỗi 6 – 8 h (EI hoặc CI)
Piperacillin/tazobactam IV 4.5 g LD (trong 30
phút), liều tiếp theo 4.5 g mỗi 6 h (EI hoặc CI)
Piperacillin/tazobactam
IV 4.5 g LD (trong 30
phút), liều tiếp theo 4.5
g mỗi 8 h
Chế độ liều như
người bệnh ICU
Piperacillin/tazobactam IV
4.5 g LD (trong 30 phút), liều
tiếp theo 4.5 g mỗi 4 – 6 h (EI
hoặc CI)

129

Kháng sinh Khuyến cáo chung
về liều
Khuyến cáo liều cụ thể cho người bệnh ICU
không có suy thận
Liều khuyến cáo trong
CRRT
a
Liều khuyến cáo
trong ECMO
Liều khuyến cáo trong tăng
thanh thải thận (ARC)
Fluoroquinolon Chế độ liều cần đạt
AUC
0-24/MIC tối
đa
Sử dụng LD thông
thường, liều hằng
ngày cao hơn bình
thường
Ciprofloxacin 400 mg IV mỗi 8 h
Levofloxacin 750 mg IV mỗi 24 h hoặc 500 mg
mỗi 12 h
Moxifloxacin 400 mg (có thể cân nhắc tăng lên
600 – 800 mg đối với các vi khuẩn giảm nhạy
cảm) IV mỗi 24 h
Ciprofloxacin 400 mg IV
mỗi 12 h
Chế độ liều như
người bệnh ICU
Chế độ liều như người bệnh
ICU
Glycopeptid
Vancomycin Sử dụng LD thông
thường, liều tiếp
theo cao hơn bình
thường
Vancomycin IV 25 – 30 mg/kg LDg, liều tiếp
theo 15 – 20 mg/kg mỗi 8 – 12 h
Vancomycin IV 20
mg/kg LD, liều tiếp
theo 10 – 15 mg/kg mỗi
24 – 48 h
Chế độ liều như
người bệnh ICU
Chế độ liều như người bệnh
ICU
Linezolid Dùng liều hàng
ngày cao hơn và
thay đổi chế độ liều
Có thể cân nhắc bắt
đầu bằng một liều
nạp và sau đó
truyền liên
Linezolid 600 mg IV mỗi 8 – 12 h Chế độ liều như người
bệnh ICU
Chế độ liều như
người bệnh ICU
Chế độ liều như người bệnh
ICU
Polymyxin
Colistin Sử dụng LD thông
thường, liều hằng
ngày cao hơn bình
thường
Colistin IV 9 MIU LD (truyền trong 0.5 – 1 h),
liều tiếp theo 9 – 11 MIU/ngày chia làm 2 lần
ngay sau liều nạp
Colistin IV 9 MIU LD
(truyền trong 0.5 – 1 h),
liều tiếp theo 13
MIU/ngày chia làm 2
lần ngay sau liều nạp
Chế độ liều như
người bệnh ICU
Chế độ liều như người bệnh
ICU

 

Kháng nấm Khuyến cáo chung
về liều
Khuyến cáo liều cụ thể cho người bệnh ICU Liều khuyến cáo
trong CRRT
a
Liều khuyến cáo
trong ECMO
Liều khuyến cáo trong ARC

130

Echinocandin Chế độ liều phụ
thuộc vào chỉ định
Anidulafungin IV 200 mg LD vào ngày 1, duy
trì 100 mg/ngày IV ở các ngày tiếp theo
Chế độ liều như người
bệnh ICU
Chế độ liều như
người bệnh ICU
Chế độ liều như người bệnh
ICU
Caspofungin IV 70 mg LD vào ngày 1, duy trì
50 mg/ngày ở các ngày tiếp theo
i
Chế độ liều như người
bệnh ICU
Chế độ liều như
người bệnh ICU
Chế độ liều như người bệnh
ICU
Micafungin 100 mg IV mỗi ngày Chế độ liều như người
bệnh ICU
Chế độ liều như
người bệnh ICU
Chế độ liều như người bệnh
ICU
Fluconazol Chế độ liều phụ
thuộc vào chỉ định
Fluconazol IV 12 mg/kg (800 mg) LD vào ngày
1, liều tiếp theo 6 mg/kg (400 mg) mỗi ngày
Fluconazol IV 12
mg/kg LD vào ngày 1,
liều tiếp theo 3 – 6
mg/kg mỗi ngày
Chế độ liều như
người bệnh ICU
Chế độ liều như người bệnh
ICU
Voriconazol Voriconazol 6 mg/kg mỗi 12 h LD vào ngày 1,
liều tiếp theo 3 – 4 mg/kg mỗi 12 h
Chế độ liều như người
bệnh ICU
Chế độ liều như
người bệnh ICU
Chế độ liều như người bệnh
ICU

ARC = tăng thanh thải thận; CI = truyền liên tục; CRRT = lọc máu liên tục; CVVH = lọc máu liên tục qua đường tĩnh mạch – tĩnh mạch; CVVHD = thẩm tách máu liên tục qua
đường tĩnh mạch – tĩnh mạch; CVVHDF = lọc thẩm tách máu liên tục qua đường tĩnh mạch – tĩnh mạch; ECMO = liệu pháp oxy hóa máu màng ngoài cơ thể; EI = truyền kéo dài;
ICU = khoa hồi sức tích cực; IV = đường tĩnh mạch; LD = liều nạp; TDM = giám sát nồng độ thuốc điều trị.
aCân nhắc phương thức lọc máu, loại màng lọc và tốc độ dòng. Dưới đây là các khuyến cáo chung dựa trên tốc độ dịch thẩm tách/siêu lọc từ 1 – 2 L với rất ít chức năng thận tồn dư
bVới những người bệnh gầy, sử dụng khối lượng cơ thể thực tế (TBW); với những người bệnh có cân nặng từ 1 – 1.25 x cân nặng lý tưởng (IBW), sử dụng IBW; và đối với những
người bệnh béo phì có cân nặng > 1.25 x IBW, sử dụng cân nặng hiệu chỉnh (IBW + [0.4 x [TBW – IBW])
c Các nguyên tắc cũng được áp dụng với các kháng sinh khác của nhóm kháng sinh beta-lactam
d Truyền dài: là truyền liên tục trong 24 giờ hoặc truyền kéo dài trong 2 – 4 giờ
e Sử dụng TBW và chế độ liều dựa trên cân nặng tính theo trimethoprim
f Đối với người bệnh béo phì, sử dụng IBW hoặc cân nặng hiệu chỉnh (IBW + [0.4 x [TBW – IBW])
g Sử dụng cân nặng thực tế. Đối với người bệnh béo phì, liều nạp tối đa là 3000 mg
h Sử dụng cân nặng thực tế. Đối với người bệnh béo phì, sử dụng cân nặng hiệu chỉnh (IBW + [0.4 x [TBW – IBW])
i Đối với người bệnh >80 kg, tiếp tục sử dụng 70 mg mỗi ngày
131
Ảnh hưởng của lọc hấp phụ (hemoadsorption) đến Dược động học của kháng sinh chưa được nghiên cứu nhiều, chủ yếu trên in vitro,
mô hình động vật hoặc 1 số nghiên cứu nhỏ trên người bệnh.
– Các thuốc
không bị ảnh hưởng đáng kể: kháng sinh aminosid (tobramycin), beta-lactam (ceftriaxon, cefepim, piperacillin,
meropenem), macrolid (clarithromycin), quinolon (ciprofloxacin), metronidazol. Không cần chỉnh liều với các kháng sinh này.
– Các kháng sinh
bị ảnh hưởng đáng kể, tăng thanh thải qua lọc hấp phụ: amphotericin B (75%), linezolid (114%), fluconazol
(282%). Nên thay thế bằng các thuốc khác có phổ tác dụng tương tự ít bị ảnh hưởng hơn.
– Thanh thải của
colistin tăng rất nhiều khi sử dụng kỹ thuật hấp phụ huyết tương (CPFA) kết hợp với lọc máu liên tục dẫn đến
nguy cơ thiếu liều, do đó nên duy trì chế độ liều cao 9 MIU liều nạp, sau đó 4,5 MIU mỗi 8 h cho các người bệnh này.
– Thanh thải của
vancomycin tăng lên rất nhiều bởi quả lọc hấp phụ CytoSorb khi sử dụng truyền ngắt quãng dẫn đến nguy cơ
thiếu liều, nên cân nhắc sử dụng chế độ liều truyền liên tục trên các người bệnh này (tham khảo phác đồ của bệnh viện dưới đây).
Bảng 39. Liều nạp và liều duy trì vancomycin

Liều nạp vancomycin Liều duy trì vancomycin (truyền liên tục)

132
PHỤ LỤC 7. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
1. Thang điểm TSS
Bảng 40. Thang điểm TSS (Total severity Score) đánh giá dựa vào X-quang phổi

TSS (Total Severity Score) 8 điểm
Chia mỗi bên phổi làm 4 phần bằng nhau, cho 1 điểm nếu có bất kì
loại tổn thương: dày kẽ, kính mờ, hoặc đông đặc
Mức độ Điểm
Nhẹ 1-2
Vừa 3-6
Nặng 7-8

Hình 15. Thang điểm TSS (Total severity Score) đánh giá dựa vào X-quang phổi
2. Phân loại CO-RADS
Bảng 41. Phân loại CO-RADS

CO-RADS
Level of suspicion COVID-19 infection
Hình ảnh trên CT
CO-RADS 1 Không Bình thường hoặc
tổn thương không
phải nhiễm trùng
CO-RADS 2 Thấp Tổn thương nghi
nhiễm trùng không
phải do COVID-19
CO-RADS 3 Trung
bình
Không rõ COVID-
19 hay không
-Kinh mờ chủ yếu ngoại vi và phân thuỳ sau rìa
màng phổi
CO-RADS 4 Cao Tổn thương nghi ngờ
COVID-19
-Kính mờ một bên, giãn tĩnh mạch phổi
-Đông đặc đa ổ
CO-RADS 5 Rất cao Điển hình cho
COVID-19
-Kính mờ đa ổ và đông đặc
-Giãn tĩnh mạch phổi và nhánh PQ
-Lát đá
CO-RADS 6 PCR + -Lát đá phối hợp hai bên
-Halo sign

133
PHỤ LỤC 8. SỨC KHỎE TÂM THẦN
Bảng 42. Bảng sàng lọc những người có nguy cơ gặp vấn đề sức khỏe tâm thần

Nội dung không
Bị nhiễm COVID-19
Bị nhiễm COVID-19 mà không có ai bên cạnh
Có người thân nhiễm COVID-19 mức độ nặng
Có người thân bị chết vì COVID-19
Sợ mình hoặc người thân bị chết hoặc bị nặng sau khi nhiễm
COVID-19
Thấy cảnh người khác bị chết hoặc bị mắc COVID-19 nặng
Cảm thấy bất lực hoàn toàn khi nhiễm COVID-19

Nếu trả lời “có” ở nhiều mục thì mức độ nguy cơ các vấn đề sức khỏe tâm thần do
COVID-19 càng cao

134
Bảng 43. Thang Đánh giá Trầm cảm-Lo âu- Căng thẳng (DASS 21)

Xin vui lòng đọc từng câu và khoanh tròn số 0, 1, 2, hoặc 3 cho mức
độ mà câu đó phù hợp với anh/chị
trong một tuần vừa qua. Không có câu
trả lời nào là đúng hoặc sai.
Cách cho điểm như sau :0 KHÔNG BAO GIỜ
1 THỈNH THOẢNG
2 THƯỜNG XUYÊN
3 HẦU NHƯ LUÔN LUÔN
Trầm cảmLo âuCăng thẳng
1. Tôi nhận thấy khó có
cảm giác thoải mái
0 1 2 3
2. Tôi thấy mình bị khô
miệng
0 1 2 3
3. Tôi dường như không
thể cảm nhận được bất kỳ cảm
giác tích cực nào cả
0 1 2 3
4. Tôi cảm nhận thở khó
khăn (ví dụ, thở nhanh quá mức,
khó thở khi không gắng sức…)
0 1 2 3
5. Tôi thấy khó khăn mỗi
khi bắt đầu làm một việc nào đó
0 1 2 3
6. Tôi có khuynh hướng
phản ứng quá mức với các tình
huống
0 1 2 3
7. Tay tôi bị run 0 1 2 3
8. Tôi thấy mình đã lo
lắng quá nhiều
0 1 2 3
9. Tôi lo lắng về những
tình huống làm tôi có thể hoảng
sợ và cư xử như một người ngốc
0 1 2 3
10. Tôi thấy rằng tôi
không có gì để mong chờ cả
0 1 2 3
11. Tôi cảm thấy bản thân
bị lo lắng
0 1 2 3
12. Tôi thấy khó thư giãn 0 1 2 3
13. Tôi thấy tinh thần bị
giảm sút và buồn rầu
0 1 2 3
14. Tôi không chịu đựng
được bất cứ thứ gì cản trở tôi tiếp
tục với điều tôi đang làm
0 1 2 3

135

Xin vui lòng đọc từng câu và khoanh tròn số 0, 1, 2, hoặc 3 cho mức
độ mà câu đó phù hợp với anh/chị
trong một tuần vừa qua. Không có câu
trả lời nào là đúng hoặc sai.
Cách cho điểm như sau :0 KHÔNG BAO GIỜ
1 THỈNH THOẢNG
2 THƯỜNG XUYÊN
3 HẦU NHƯ LUÔN LUÔN
Trầm cảmLo âuCăng thẳng
15. Tôi thấy mình gần
như bị hốt hoảng
0 1 2 3
16. Tôi không thấy hăng
hái để làm bất cứ chuyện gì
0 1 2 3
17. Tôi thấy mình là
người kém giá trị
0 1 2 3
18. Tôi thấy mình dễ
nhạy cảm
0 1 2 3
19. Tôi cảm nhận được
nhịp đập của tim mình mà không
có sự gắng sức của cơ thể (ví dụ:
cảm giác nhịp tim gia tăng, tim
đập hụt nhịp).
0 1 2 3
20. Tôi cảm thấy sợ vô cớ 0 1 2 3
21. Tôi cảm thấy cuộc
sống của mình không có ý nghĩa
0 1 2 3
Tổng điểm
Tổng điểm x 2

136
PHỤ LỤC 9. DINH DƯỠNG
Bảng 44. Dịch, điện giải và dinh dưỡng tĩnh mạch cho
người bệnh có thiếu nước, rối loạn điện giải nặng (như tăng Hct, tăng Natri/máu…) có hay không có kèm ăn uống kém kéo
dài trước vào viện

Người bệnh còn ăn uống được Người bệnh không thể ăn uống được Ghi chú
Ngày 1-2 GLUCOLYTE-2 1000ml/ ngày
(hoặc tương đương)
GLUCOLYTE-2 500ml/ ngày
(hoặc tương đương)
+ Đặt kim luồn, truyền dịch qua máy 100
ml/giờ qua khóa 3 chạc (3 ngã) hoặc qua
đếm giọt, từ sáng đến 22 giờ. Điều chỉnh
điện giải theo kết quả ion đồ vào ngày
hôm sau.
+ Lưu ý người bệnh có bệnh lý suy tim
hoặc suy thận và/ hoặc đái tháo đường.
Dextrose 5% in normal saline 0,9% 500ml
x 2
Dextrose 5% in normal saline 0,9% 500ml/ngày
ACID AMIN (AA) 10% 200-250ml x 2
lần/ngày
Dinh dưỡng tĩnh mạch túi 3 ngăn (AA+L+G), ngoại
vi 1000ml/ngày.
Vitamin B1 100mg x 2 (Tiêm bắp) hoặc
đường uống 400mg
ACID AMIN 10% 200-250ml/ngày
Sữa dinh dưỡng chuẩn (1ml=1kcal): 50-
100ml/cữ x 6 cữ hoặc
Vitamin B1 100mg x 2 (Tiêm bắp) hoặc đường
uống 400mg
Xem xét đặt sonde nuôi ăn sớm (trong vòng 48
tiếng sau nhập hồi sức), nếu không có chống chỉ
định cho DD qua tiêu hóa (sonde).
+ Chống chỉ định ăn qua sonde: Huyết
động chưa ổn định; Suy chức năng tiêu
hóa nặng; xuất huyết tiêu hóa…
Ngày 3-4 GLUCOLYTE-2 1000ml/ ngày
(hoặc tương đương)
Nếu chưa thực hiện được DD qua sonde:
Dextrose/ Glucose 10% 500mlGLUCOLYTE-2 500ml/ ngày (hoặc tương đương)
pha với vitamin, yếu tố vi lượng truyền liều cơ bản.
+ Đặt kim luồn, truyền dịch qua máy 100
ml/giờ qua khóa 3 chạc (3 ngã) hoặc qua
đếm giọt tốc độ tương đương, truyền từ
sáng đến 22 giờ.
+ Điều chỉnh điện giải theo kết quả ion
đồ vào ngày hôm sau.
Lưu ý: người bệnh có bệnh lý suy tim
hoặc suy thận và/ hoặc đái tháo đường.
ACID AMIN 10% 200-250ml x 2 DDTM túi 3 ngăn (1070 kcal, 56,9g AA), tĩnh
mạch trung tâm 1000ml.
Vitamin B1 100mg x 2 (Tiêm bắp) hoặc
đường uống 400mg
ACID AMIN 10% 200-250ml
Sữa dinh dưỡng chuẩn (1ml=1kcal): 100-
200ml x 2 hoặc
Cháo/ súp phù hợp 100-200ml/ cữ x 3
Vitamin B1 100mg x 2 (tiêm bắp) hoặc đường uống
400mg
Từ ngày
5 về sau
Tùy vào tình trạng người bệnh (bệnh lý, khả năng dung nạp thức ăn/ sữa dinh dưỡng), kết quả ion đồ/máu, điều chỉnh phù hợp giữa ddtm
và dd qua sonde)

137
Bảng 45. Chế độ ăn lỏng (3 bữa/ ngày)

CHÁO NGUYÊN XAY
(300ml/ bữa ăn cung cấp 400kcal, 20g đạm)
SÚP XAY QUA ỐNG THÔNG
(300ml/ bữa, 350kcal, 20g đạm)
50g gạo
70g thịt heo nạc (hoặc cá nạc/ gà nạc,…),
50g cà rốt/ bí đỏ; 10g dầu (1 muỗng/ thìa súp dầu ăn),
1g muối (1 muỗng/ thìa yaourt gạt ngang); 3g đường
cát, hành lá
(pha 5g men Maltaz nếu dung qua ống thông)
50g gạo (gạo lức trong bệnh đái tháo đường)
100g lòng trắng trứng (2,5 quả, lòng trắng trứng gà),
30g đậu xanh cà vỏ (không vỏ);
40g bí đỏ/ cà rốt/ su su; 15g dầu (1,5 muỗng súp
dầu), 1,5g muối
550ml nước để nấu và 5g men maltaz

Bảng 46. Cơm cho người bệnh COVID-19 có bệnh đái tháo đường và bệnh tim mạch
(Khối lượng thực phẩm sống, đã làm sạch)

Đái tháo đường kèm tim mạch cho người 45-55kg
Khoảng 1600kcal, 78g protid, 45g lipid, 180g glucid
Cữ Ăn sáng Ăn trưa Ăn chiều
400ml cháo thịt bằm
35g gạo
50g thịt heo bằm
10g đậu xanh
20g nấm rơm
10g dầu, 0.8g muối
Hành lá, tiêu
150g cơm trắng
Cá sapa lai kho thơm
100g cá sapa lai
60g thơm
3g dầu
1g nước mắm, 0,5g muối
Hành, tỏi
Canh bí đỏ thịt bằm
60g bí đỏ
5g thịt nạc xay
0,3g muối
Hành, ngò
Rau muống xào tỏi
105g rau muống
3g dầu
0.4g muối; tỏi
150g cơm trắng
Thịt chả viên chiên sốt cà
60g thịt nạc xay
60g chả cá basa
60g cà chua, 12g dầu
1g nước mắm, 0.3g muối
20g tương cà, 1g đường
Canh rau dền mồng tơi
40g rau dền
40g rau mồng tơi
5g thịt nạc xay
0,3g muối
Bắp cải cà rốt xào
115g bắp cải
40g cà rốt
3g dầu; 0.4g muối
Đái tháo đường kèm tăng huyết áp cho người 55-65kg
Khoảng 1700kcal, 83g protid, 59g lipid, 203g glucid
Mì nước thịt heo
50g mì trứng vắt khô
50g thịt heo nạc
30g củ cải trắng
30g cà rốt
10g dầu, 0.8g muối
Hành lá
180g cơm trắng
Gà kho gừng
120g thịt gà
10g gừng
3g dầu
1g nước mắm, 0,5g muối
Hành, tỏi
Canh soup thịt bằm
30g su su, 30g cà rốt
30g củ cải trắng
5g thịt nạc xay
0,3g muối
180g cơm trắng
Thịt kho trứng
50g thịt heo
1 quả trứng gà
3g dầu
1g nước mắm, 0,5g muối
Hành, tỏi
Canh đủ đủ
60g đu đủ
5g thịt nạc xay
0,3g muối
Hành, ngò

138

Hành, ngò
Đậu bắp xào
120g đậu bắp
5g dầu
0,4g muối; tỏi
Cải thìa xào
120g cài thìa
5g dầu
0,4g muối; tỏi

Bảng 47. Thực đơn mô tả cơm cho người bệnh COVID-19 có bệnh thận mạn
(Khối lượng thực phẩm sống, đã làm sạch)

Dành cho người khoảng 50kg
Khoảng 1500kcal, 48g protid, 40g lipid, 220g glucid
Cữ Ăn sáng Ăn trưa Ăn chiều
Nui nước thịt bằm
50g nui khô
30g thịt heo bằm
30g củ cải trắng
30g cà rốt
10g dầu, 0,8g muối
Hành lá, tiêu
150g cơm trắng
Cá lóc/ cá quả kho tiêu
50g cá lóc
5g dầu
1g nước mắm, 0,5g muối
Hành, tỏi
Canh chua
30g cà chua, 15g giá
15g đậu bắp, 10g me chua
40g thơm, ngò gai
0,5g muối, 3g đường
Cải thìa xào
100g cải thìa
5g dầu
0,3g muối, tỏi
150g cơm trắng
Lagu gà
40g thịt gà, 60g cà chua
30g cà rốt, 10g hành tây
10g bột năng
5g dầu, 3g đường
1g nước mắm, 0,5g muối
Canh mướp
80g mướp, hành lá
0,3g muối
Cải thảo cà rốt xào
100g cải thảo
50g cà rốt
5g dầu, 0,3g muối, tỏi
Bữa phụ: súp nấm trứng
10g trứng gà, 10g nấm rơm
20g bột năng, 0,5g muối, hành lá
Dành cho người khoảng 55kg
Khoảng 1735 kcal, 50.2g protid, 53.1g lipid, 232.3g glucid
Bún mọc
100g bún tươi
15g thịt heo nạc
15g giò sống
3g nấm mèo
30g củ cải trắng
30g cà rốt
20g nấm rơm
10g dầu, 0,8g muối
Hành lá
180g cơm trắng
Cá trê chiên sốt me
50g cá trê
10g me chua, 10g gừng
15g dầu, 10g đường
1g nước mắm, 0,3g muối
Hành, tỏi
Canh khoai mỡ
60g khoai mỡ
0,3g muối
Hành, rau om
Giá mướp xào
100g mướp; 40g giá
4g dầu, 0,3g muối, tỏi
Tráng miệng
Sữa chua uống Probi 65ml
180g cơm trắng
Chả cá sốt cà
50g chả cá
40g cà chua, 10g hành tây
10g dầu, 3g đường
20g tương ớt, 20g tương cà
1g nước mắm, 0,5g muối
Hành, tỏi
Canh tần ô (cải cúc)
60g tần ô
0,3g muối
Su su cà rốt xào
100g su su, 40g cà rốt
3g dầ
0,3g muối, tỏi

139
PHỤ LỤC 10. LƯU ĐỒ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH COVID-19
Hình 16. Lưu đồ chăm sóc người bệnh COVID-19
140
PHỤ LỤC 11. THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ CHUYỂN ĐỘ
covid1
I. Nhận định và đánh giá nguy cơ

 


covid141


boyte1II. Kế hoạch chăm sóc
boyte2

Mọi bài viết thuộc bản quyền nongnghiepnongthon.com Cấm sao chép không ghi rõ nguồn